Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trích mẫu thử
Cho H2O rồi cho quỳ tím vào các mẫu thử
Quỳ tím hóa xanh=>Na2O
Na2O+H2O--->2NaOH
Quỳ tím hóa đỏ=>P2O5
P2O5+3H2O--->2H3PO4
Quyd tím k đổi màu=>NaCl
Không tan trog H2O=>MgO,Al(*)
Cho NaOH vừa nhận bt đc vào (*)
Tan,có khí thoát ra=>Al
2Al+2NaOH+2H2O--->2NaAlO2+3H2
- Lấy mẫu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử tan trong nước chất ban đầu là Na2O, P2O5 NaCl (I)
Na2O + H2O → 2NaOH
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO, Al (II)
- Cho quỳ tím vào nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là Na2O
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
+ Mẫu thử làm quỳ tìm không chuyển màu chất ban đầu là NaCl
- Cho NaOH vào nhóm II
+ Mẫu thử có khí bay lên chất ban đầu là Al
2Al + 2H2O + 2NaOH → 2NaAlO2 + 3H2
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO
a, Trích mẫu thử, cho vào ống nghiệm và đánh stt.
Cho 1-2ml nước vào 3 ống nghiệm trên.
Chất rắn trong ống nghiệm nào ko tan thì ống nghiệm đó chứa Al2O3.
Cho 1 mẩu quỳ tím vào ống nghiệm đựng 2 dd còn lại.
dd nào làm quỳ chuyển xanh thì ống nghiệm đó chứa dd NaOH
Na2O + H2O -->2NaOH
dd nào làm quỳ chuyển đỏ thì ống nghiệm đó chứa dd H3PO4
P2O5 + 3H2O --> 2H3PO4
b,Trích mẫu thử, cho vào ống nghiệm và đánh stt.
Cho 1-2ml nước vào 3 ống nghiệm trên.
Chất rắn trong ống nghiệm nào ko tan thì ống nghiệm đó chứa CuO.
Dẫn luồng khí CO2 vào 2 dd còn lại
ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa thì ống nghiệm đó chứa dd Ca(OH)2, tương ứng vơí lọ đựng CaO
CaO + H2O --> Ca(OH)2
Ca(OH)2 + CO2 --> CaCO3 + H2O
ống nghiệm còn lại ko có hiện tượng gì là ống nghiệm chứa dd KOH
K2O + H2O --> 2KOH
2KOH + CO2 --> K2CO3 + H2O
c, Cho que đóm còn tàn đỏ lần lượt vào 3 lọ đựng khí
Khí ở lọ nào làm que đóm bùng cháy mạnh thì lọ đó chứa khí O2
Khí ở lọ nào làm que đóm cháy với ngọn lửa vừa, màu xanh thì lọ đó chứa khí H2
Bình ko có hiện tượng gì là bình chứa khí CO2
a, cho nước vào 3 lọ đựng các chất rắn lọ nào không có hiện tượng gì là lọ đựng Al2O3 lọ nào cho sản phẩm làm giấy quỳ đổi màu đỏ là P2O5 lọ còn lại là Na2O3
c, dẫn 3 khí trên qua nước vôi trong khí làm nước vôi vẩn đục là CO2 .
Cho que đóm tàn đỏ vào 2 lọ còn lại lọ nào àm que đóm bùng cháy là lọ đựng O2 lọ còn lại là H2
tích cho mk đi
a) đánh dấu từng lọ, mỗi lọ lấy một ít rồi cho vào H20 thì CaO và P2O5 tác dụng được vs H20
CaO+H20->Ca(oh)2
P2o5+3H20-> 2H3PO4
rồi dùng quỳ tím vào 2 dd trên thì Ca(oh)2 làm quỳ tím màu xanh,H3PO4 làm quỳ tím thành màu đỏ
b) Cho một lượng CaO vào các lọ, lọ nào kết tủa trắng là CO2
Cao+CO2->CaCO3
Cho que đóm đang cháy vào các lọ
Lọ nào làm que đóm cháy lâu hơn thì lọ đó chứa O2
nên lọ còn lại là H2
Trong phòng thí nghiệm tối kị nhất là lãng phí. Nếu như không quan sát thấy Fe2O3 không tan rồi loại luôn thì lại tốn một mẩu quỳ tím nữa, cách trình bài không khoa học.
- Lấy trong mỗi lọ một ít bột vào ba ống nghiệm.
- Chất nào không bị biến đổi mà MgO (do không thể tác dụng với nước).
- Hai ống nghiệm còn lại bỏ giấy quỳ tím vào. Ống nào làm cho quỳ tím hóa đỏ => chất ban đầu là P2O5 (do P2O5 tác dụng với nước tạo ra axit làm quỳ tím hóa đỏ).
- Ống nghiệm còn lại có chất ban đầu là Na2O.
- Lấy mẫu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là MgO
+ Mẫu thử tan chất ban đầu là Na2O, P2O5 (I)
Na2O + H2O \(\rightarrow\) 2NaOH
P2O5 + 3H2O \(\rightarrow\)2H3PO4
- Cho quỳ tím vào sản phẩm mới thu được của nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là Na2O
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
+Nhận biết BaO tan;làm quỳ tím hóa xanh
+Nhận biết P2O5 tan;làm quỳ tím hóa đỏ
+ Mẫu thử tan: Al2O3
Ba(OH)2 + Al2O3 →Ba(AlO2)2 + H2O
- Cho que đóm còn tàn lửa vào 5 bình, nếu bình nào làm que đóm bùng cháy là O2
- Đốt 4 khí còn lại : nếu khì nào có thể cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt( có thể khi đốt phát tiếng nổ nhẹ) là H2
- Sục 3 khí còn lại vào nước vôi trong, nếu bình nào xuất hiện kết tủa( hay nước vôi trong vẩn đục) là CO2
- Đốt 2 khí còn lại và sục vào nước vôi trong, sản phẩm khí nào làm nước vôi trong vẩn đục là NH4. Còn lại N2 không có hiện tượng
Các PTHH : 2H2 + O2 ===> 2H2O
CH4 + 2O2 ===> CO2 + 2H2O
CO2 + Ca(OH)2 ===> CaCO3 + H2O
#Nguồn: Băng
+ Đầu tiên ta cho ngọn lửa vào 3 lọ.
+ Lọ nào cháy mạnh là \(O_2\)
+ Lọ có ngọn lửa xanh nhạt là \(H_2\)
+Lò \(N_2\) không duy trì sự cháy. P/s: Không chắc lắm ^_^- Dùng tàn đóm còn đỏ cho vào 3 bình khí:
+ Tàn đóm bùng cháy => O2
+ Tàn đóm tắt => CO2, N2
- Sục 2 khí còn lại vào nước vôi trong:
+ Nước vôi trong vẩn đục => CO2
\(\text{CO2 + Ca(OH)2 -> CaCO3 + H2O}\)
+ Không hiện tượng => N2
2.
-lần lượt lấy ra từ mỗi lọ một ít bột chất và đánh số thứ tự
-Lần lượt cho từng chất vào nước nếu thấy chất nào không tan được trong nước thì kết luận chất đó là Al2O3
P.tr:
K2O + H2O\(\rightarrow\)KOH
Al2O3 + H2O không xảy ra vì oxit bazơ của kim loại Al không tan trong nước
P2O5+ H2O\(\rightarrow\)H3PO4
CaO+ H2O\(\rightarrow\)Ca(OH)2
-Lần lượt nhỏ từng dung dịch thu được lên giấy quỳ tím
_nếu dung dịch nào làm giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh kết luận chất ban đầu là CaO và K2O
+Lần lượt sục khí CO2 vào 2 bazở trên nếu dung dịch nào có xuất hiện vẩn đục trắng thì kết luận chất ban đầu là CaO
Ptr: CaO + CO2\(\rightarrow\)CaCO3\(\uparrow\)
_ nếu dung dịch nào làm giấy quỳ tím chuyển sang màu đỏ kết luận chất ban đầu là P2O5
- Lấy mẩu thử và đánh dấu
- Cho nước vào các mẫu thử
+ Mẫu thử tan chất ban đầu CaO, K2O, P2O5 (I)
CaO + H2O → Ca(OH)2
K2O + H2O → 2KOH
P2O5 + 3H2O → 2H3PO4
+ Mẫu thử không tan chất ban đầu là Al2O3
- Cho quỳ tím vào sản phẩm của nhóm I
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa đỏ chất ban đầu là P2O5
+ Mẫu thử làm quỳ tím hóa xanh chất ban đầu là CaO, K2O (II)
- Sục CO2 vào sảm phẩm của nhóm II
+ Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng chất ban đầu là CaO
Ca(OH)2 + CO2 → CaCO3 + H2O
+ Mẫu thử không hiện tượng chất ban đầu là K2O