Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Quy ước: A: thân cao a:thân thấp
a, F1 phân li có 1 thâp=> mỗi bên P phải cho giao tử a. mặt khác F1 có 1 cao nên 1 bên P phải mang giao tử A => KG của P: Aa x aa. SĐL tự viết
b, F1 phân li theo tỉ lệ 3:1=4 hợp tử = 2x2 => mỗi bên P cho 1 loại giao tử => KG của P: Aa x Aa. SĐL tự viết
c,Để F1 đồng tính thân cao thì mỗi bên P đều mang gen ít nhất 1 gen A => KG của P: AAxAA hoặc AAxAa. SĐL tự viết
b, ở câu b mình ghi nhầm tí nhé. mỗi bên P cho 2 loại giao tử => KG của P: Aa x Aa.
Qui ước: A – quả tròn; a – quả bầu dục
a. F2 có cả quả tròn và quả bầu dục cho thấy F1 có cả thể dị hợp tử và đồng hợp tử, P không thuần chủng. P: AA x Aa
F1: 1AA:1Aa
b.Các kiểu lai F1 x F1
F1 | Tỷ lệ kiểu gen | Tỷ lệ kiểu hình |
AA x AA AA x Aa Aa x AA Aa x Aa | 4AA 2AA:2Aa 2AA:2Aa 1AA : 2 Aa : 1aa | 4 quả tròn 4 quả tròn 4 quả tròn 3 quả tròn : 1 bầu dục |
TLKH F2: 15 quả tròn : 1 quả bầu dục
TLKG F2: 9 AA : 6 Aa : 1aa
Câu 1:
* Quy ước gen :
A quy định thân cao
a quy định thân thấp
-Do F1 thu được tỉ lệ xấp xỉ 1:1.Tuân theo quy luật phân tích của Menden -> Cây thân cao có KG Aa, thân thấp có KG aa .
Sơ đồ lai :
P: Aa × aa
F1:-TLKG:1Aa:1aa
-TLKH:1thân cao :1 thân thấp
Câu 2:
a) Do F1 thu được toàn đậu thân cao -> đậu thân cao (A) là tính trạng trội so với đậu thân thấp (a) .
b) - Do F1 có 100% đậu thân cao ,sẽ có KG Aa.
-> P thuần chủng.
*Sơ đồ lai :
P : AA × aa
F1:100% Aa(thân cao)
c) * Sơ đồ lai :
P: AA × aa
F1:100%Aa(thân cao)
F1×F1 : Aa ×Aa
F2:-TLKG:1AA:2Aa:1aa
-TLKH:3 thân cao :1 thân thấp
a, Fa:
Cao : Thấp = 3:1 => Aa x Aa
Đỏ : Hồng : Trắng = 1:2:1 => trội lặn ko hoàn toàn Bb(hồng) x Bb ( hồng)
Tổ hợp kiểu hình 2 tính trạng là:
(3cao:1 thấp).(1 đỏ:2 hồng : 1 trắng) = tỉ lệ đề bài cho
=> 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng PLĐL với nhau
P: AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB
F1: AaBb
F2 : (3cao:1 thấp).(1 đỏ:2 hồng : 1 trắng)
b, Khi cho F1 lai với 1 cây khác thu được 6 KH từ 8 tổ hợp khác nhau
=> 8 TH = 4 giao tử x 2 giao tử
=> cây a dị hợp 1 cặp gen và KG cây a là: aaBb
Bài 1: Sơ đồ lai từ P đến F2
Tính trạng hạt gạo đục trội hoàn toàn so với tính trạng hạt gạo trong
- Qui ước:
A: hạt gạo đục
a: hạt gạo trong.
- Kiểu gen của P: Giống lúa thuần chủng hạt gạo đục mang kiểu gen AA, giống lúa có hạt gạo trong mang kiểu gen aa.
Sơ đồ lai:
P: AA (hạt đục) x aa (hạt trong)
GP: A a
F1: Aa (100% hạt đục)
F1: Aa (hạt đục) x Aa (hạt đục)
GF1: A,a A,a
F2: 1AA: 2Aa: 1aa
Kiểu hình: 73 hạt gạo đục, 1 hạt gạo trong
Bài 2: Gen B quy định mắt lồi trội hoàn toàn so với gen b quy định mắt dẹt
Mắt lồi: BB, Bb
Mắt dẹt: bb
Ta thấy F1 có tỷ lệ mắt lồi/ mắt dẹt = 1:1
=> Kiểu gen của con đực mắt lồi trong phép lai là: Aa
Sơ đồ lai:
P: Aa (con đực, mắt lồi) x aa (con cái, mắt dẹt)
G: A,a a
F1: 1Aa:1aa (1 mắt lồi: 1 mắt dẹt)
+) Khi cho cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp, quả đỏ; thu được F1 100% thân cao, quả đỏ
=> Tính trạng thân cao, quả đỏ là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp, quả vàng.
Quy ước gen: Thân cao: A
Thân thấp: a
Quả đỏ: B
Quả vàng: b
=> Kiểu gen: Thân cao, quả đỏ: A_B_
Thân cao, quả vàng: A_bb
Thân thấp, quả đỏ: aaB_
Thân thấp, quả vàng: aabb
+) Khi cho cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp, quả đỏ; thu được F1 100% thân cao, quả đỏ
=> P phải thuần chủng
=> KG và KH của P là: AAbb ( Thân cao, quả vàng) và aaBB ( Thân thấp, quả đỏ)
Sơ đồ lai:
P: AAbb x aaBB
G: Ab - aB
F1: 100% AaBb (100% Thân cao quả đỏ)
F1 x F1
G: AB; Ab; aB; ab - AB; Ab; aB; ab
F2: KG: 1AABB:4AaBb:2AABb:2AaBB:2aaBb:1aaBB:2Aabb:1AAbb:1aabb
KH: 9 thân cao, quả đỏ: 3 thân thấp, quả đỏ: 3 thân cao, quả vàng: 1 thân thấp, quả vàng.
Để có sự phân tính về 2 tính trạng theo tỉ lệ 3:3:1:1 (8 hợp tử => 4 giao tử x 2 giao tử)
TH1:
P: AaBb (Thân cao quả đỏ) x Aabb ( Thân cao , quả vàng)
G: AB; Ab; aB; ab - Ab; ab
F1: KG: 1AABb:2AaBb:1AAbb:2Aabb:1aaBB:1aabb
KH: 3 cao đỏ: 3 cao vàng : 1 thấp đỏ : 1 thấp vàng
TH2:
P: AaBb ( Thân cao , quả đỏ) x aaBb ( Thân thấp, quả đỏ)
G: AB;Ab;aB;ab - aB;ab
F1: KG: 2AaBb:1AaBB:2aaBb:1aaBB:1Aabb:1aabb
KH: 3 cao đỏ: 3 thấp đỏ: 1 cao vàng : 1 thấp, vàng.
+) F1 phân tính về 2 tính trạng theo tỉ lệ 1:1:1:1 => Phép lai phân tích.
P: AaBb ( Thân cao, quả đỏ) x aabb (Thân thấp, quả vàng)
G: AB; aB; Ab; ab - ab
F1: KG: 1AaBb: 1aaBb: 1Aabb: 1aabb
KH: 1 cao đỏ: 1 cao vàng : 1 thấp đỏ : 1 thấp vàng
a.
* Quy ước:
A - Thân cao
a - Thân thấp
- Cây đậu thân cao thuần chủng có kiểu gen AA
- Cây đậu thân thấp thuần chủng có kiểu gen aa
* Sơ đồ lai:
P: AA × aa
GP: A a
F1: Aa (100% Cây đậu thân cao)
F1 × F1: Aa × Aa
GF1: A; a A; a
F2: AA; Aa; Aa; aa
+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
+ Tỉ lệ kiểu hình; 75% Cây đậu thân cao : 25% Cây đậu thân thấp
b.
- F2 giao phấn với nhau:
+ AA (Thân cao) × AA (Thân cao)
+ Aa (Thân cao) × Aa (Thân cao)
+ AA (Thân cao) × aa (Thân thấp)
+ Aa (Thân cao) × aa (Thân thấp)
+ aa (Thân thấp) × aa (Thân thấp)
+ AA (Thân cao) × Aa (Thân cao)
c.
- F2 tự thụ phấn với nhau:
+ AA (Thân cao) × AA (Thân cao)
+ Aa (Thân cao) × Aa (Thân cao)
+ aa (Thân thấp) × aa (Thân thấp)
a)
- Ta có P: Đỏ x Đỏ F1 xuất hiện cây hoa trắng. Chứng tỏ hoa đỏ là tính trạng trội; hoa trắng là tính trạng lặn.
Quy ước: Gen A quy định tính trạng hoa đỏ; a- Hoa trắng
- Để F1 xuất hiện cây hoa trắng (aa) thì bố mẹ đều cho giao tử a. Suy ra P có kiểu gen Aa.
- Sơ đồ lai; P: Aa x Aa
G: A; a A; a
F1: 3 A – (hoa đỏ) : 1 aa (hoa trắng)
b)
* Khi cho các cây hoa đỏ F1 tự thụ phấn:
- Cây hoa đỏ F1 có kiểu gen AA và Aa với tỉ lệ 1/3AA: 2/3 Aa.
* Khi xảy ra tự thụ phấn:
F1: 1/3 (AA x AA) và 2/3 (Aa x Aa)
F2: 1/3 AA và 2/3( 1/4AA: 2/4 Aa : 1/4aa)
- Tỉ lệ kiểu gen:
(1/3 + 2/3.1/4)AA + 2/3. 2/4Aa + 2/3.1/4 aa = 3/6AA + 2/6Aa + 1/6 aa.
- Tỉ lệ kiểu hình: 5 đỏ : 1 trắng.
c)
* Khi cho các cây hoa đỏ ở F1 giao phối ngẫu nhiên. Sẽ có 3 phép lai xảy ra:
- Tỉ lệ kiểu gen ở F2: 4/9 AA : 4/9 Aa : 1/9 aa
- Tỉ lệ phân li kiểu hình: 8 Hoa đỏ : 1 Hoa trắng
Võ Đông @ Anh Tuấn làm gì thì cũng vừa vừa phải phải thôi chứ ! Phải trả lời xong rồi giả vờ nói chuyện với ng` ra câu hỏi Kiệt ღ @ ๖ۣۜLý๖ۣۜ thì ng` khác mới k biết (ngoài tui). Chứ bạn làm như này thì lộ lắm nha =]]
Vì cho lai hai cây đậu thân cao và thân thấp thu được F1 toàn thân cao-> đây là hiện tượng di truyền tuân theo quy luật phân li của Men-đen->tính trạng thân cao là tính trạng trội còn thân thấp là tính trạng lặn.
Theo bài ra, quy ước:
Gen A: quy định tính trạng thân cao
Gen a: quy định tính trạng thân thấp
-Cây đậu P thân cao có kiểu gen AA hoặc Aa
-Cây đậu P thân thấp có kiểu gen aa
Sơ đồ lai:
*Trường hợp 1
P:AA;aa
Gp: Aa
F1:tỉ lệ kiểu gen: 100%
ti lệ kiểu hình:thân cao(100%)
*Trường hợp 2
P: Aa x aa
G:Aa,aa
F:tỉ lệ kiểu gen:1Aa:1aa
tỉ lệ kiểu hình:1thân cao:1 thân thấp
F1 x F1:Aa x Aa
G:AA, Aa, Aa,aa
F2:tỉ lệ kiểu gen: 1AA, 2Aa, 1aa
tỉ lệ kiểu hình: 1 thân cao: 2 thân cao: 1 thân thấp
+ P thân cao x thân thấp
F1: 100% thân cao
\(\rightarrow\) thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp
- qui ước: A: cao, a: thấp
- P: thân cao x thân thấp
+ TH1: AA x aa
F1: 100% Aa: thân cao
F1 x F1: Aa x Aa
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 3 cao : 1 thấp
+ TH2: Aa x aa
em viết tương tự nha