K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

4 tháng 9 2017

Vì cho lai hai cây đậu thân cao và thân thấp thu được F1 toàn thân cao-> đây là hiện tượng di truyền tuân theo quy luật phân li của Men-đen->tính trạng thân cao là tính trạng trội còn thân thấp là tính trạng lặn.

Theo bài ra, quy ước:

Gen A: quy định tính trạng thân cao

Gen a: quy định tính trạng thân thấp

-Cây đậu P thân cao có kiểu gen AA hoặc Aa

-Cây đậu P thân thấp có kiểu gen aa

Sơ đồ lai:

*Trường hợp 1

P:AA;aa

Gp: Aa

F1:tỉ lệ kiểu gen: 100%

ti lệ kiểu hình:thân cao(100%)

*Trường hợp 2

P: Aa x aa

G:Aa,aa

F:tỉ lệ kiểu gen:1Aa:1aa

tỉ lệ kiểu hình:1thân cao:1 thân thấp

F1 x F1:Aa x Aa

G:AA, Aa, Aa,aa

F2:tỉ lệ kiểu gen: 1AA, 2Aa, 1aa

tỉ lệ kiểu hình: 1 thân cao: 2 thân cao: 1 thân thấp

4 tháng 9 2017

+ P thân cao x thân thấp

F1: 100% thân cao

\(\rightarrow\) thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp

- qui ước: A: cao, a: thấp

- P: thân cao x thân thấp

+ TH1: AA x aa

F1: 100% Aa: thân cao

F1 x F1: Aa x Aa

F2: 1AA : 2Aa : 1aa

KH: 3 cao : 1 thấp

+ TH2: Aa x aa

em viết tương tự nha

 

 

24 tháng 10 2016

Quy ước: A: thân cao a:thân thấp

a, F1 phân li có 1 thâp=> mỗi bên P phải cho giao tử a. mặt khác F1 có 1 cao nên 1 bên P phải mang giao tử A => KG của P: Aa x aa. SĐL tự viết

b, F1 phân li theo tỉ lệ 3:1=4 hợp tử = 2x2 => mỗi bên P cho 1 loại giao tử => KG của P: Aa x Aa. SĐL tự viết

c,Để F1 đồng tính thân cao thì mỗi bên P đều mang gen ít nhất 1 gen A => KG của P: AAxAA hoặc AAxAa. SĐL tự viết

24 tháng 10 2016

b, ở câu b mình ghi nhầm tí nhé. mỗi bên P cho 2 loại giao tử => KG của P: Aa x Aa.

16 tháng 6 2016

Qui ước: A – quả tròn; a – quả bầu dục

a. F2 có cả quả tròn và quả bầu dục cho thấy F1 có cả thể dị hợp tử và đồng hợp tử, P không thuần chủng. P: AA x Aa  

     F1: 1AA:1Aa 

b.Các kiểu lai F1 x F1

F1Tỷ lệ kiểu gen 

Tỷ lệ kiểu hình

AA x AA

AA x Aa

Aa x AA

Aa x Aa

4AA

2AA:2Aa

2AA:2Aa

1AA : 2 Aa : 1aa

4 quả tròn

4 quả tròn

4 quả tròn

3 quả tròn : 1 bầu dục

TLKH F2: 15 quả tròn : 1 quả bầu dục

 TLKG F2:  9 AA : 6 Aa : 1aa

 

AA × AA s ra 4 AA???

1 tháng 11 2017

Câu 1:

* Quy ước gen :

A quy định thân cao

a quy định thân thấp

-Do F1 thu được tỉ lệ xấp xỉ 1:1.Tuân theo quy luật phân tích của Menden -> Cây thân cao có KG Aa, thân thấp có KG aa .

Sơ đồ lai :

P: Aa × aa

F1:-TLKG:1Aa:1aa

-TLKH:1thân cao :1 thân thấp

1 tháng 11 2017

Câu 2:

a) Do F1 thu được toàn đậu thân cao -> đậu thân cao (A) là tính trạng trội so với đậu thân thấp (a) .

b) - Do F1 có 100% đậu thân cao ,sẽ có KG Aa.

-> P thuần chủng.

*Sơ đồ lai :

P : AA × aa

F1:100% Aa(thân cao)

c) * Sơ đồ lai :

P: AA × aa

F1:100%Aa(thân cao)

F1×F1 : Aa ×Aa

F2:-TLKG:1AA:2Aa:1aa

-TLKH:3 thân cao :1 thân thấp

10 tháng 5 2020

a, Fa:

Cao : Thấp = 3:1 => Aa x Aa

Đỏ : Hồng : Trắng = 1:2:1 => trội lặn ko hoàn toàn Bb(hồng) x Bb ( hồng)
Tổ hợp kiểu hình 2 tính trạng là:

(3cao:1 thấp).(1 đỏ:2 hồng : 1 trắng) = tỉ lệ đề bài cho

=> 2 cặp gen quy định 2 cặp tính trạng PLĐL với nhau

P: AABB x aabb hoặc AAbb x aaBB

F1: AaBb

F2 : (3cao:1 thấp).(1 đỏ:2 hồng : 1 trắng)
b, Khi cho F1 lai với 1 cây khác thu được 6 KH từ 8 tổ hợp khác nhau

=> 8 TH = 4 giao tử x 2 giao tử

=> cây a dị hợp 1 cặp gen và KG cây a là: aaBb

5 tháng 10 2016

Bài 1: Sơ đồ lai từ P đến F2

Tính trạng hạt gạo đục trội hoàn toàn so với tính trạng hạt gạo trong

- Qui ước:

A: hạt gạo đục

a: hạt gạo trong.

- Kiểu gen của P: Giống lúa thuần chủng hạt gạo đục mang kiểu gen AA, giống lúa có hạt gạo trong mang kiểu gen aa.

Sơ đồ lai:

P: AA (hạt đục)      x    aa (hạt trong)

GP: A                               a

F1:                  Aa (100% hạt đục)

F1: Aa (hạt đục)    x     Aa (hạt đục)

GF1: A,a                           A,a

F2:           1AA: 2Aa: 1aa

Kiểu hình: 73 hạt gạo đục, 1 hạt gạo trong

 

5 tháng 10 2016

Bài 2: Gen B quy định mắt lồi trội hoàn toàn so với gen b quy định mắt dẹt

Mắt lồi: BB, Bb

Mắt dẹt: bb

Ta thấy F1 có tỷ lệ mắt lồi/ mắt dẹt = 1:1

=> Kiểu gen của con đực mắt lồi trong phép lai là: Aa

Sơ đồ lai:

P:     Aa (con đực, mắt lồi) x aa (con cái, mắt dẹt)

G:     A,a                                a

F1:               1Aa:1aa (1 mắt lồi: 1 mắt dẹt)

 

2 tháng 1 2019

+) Khi cho cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp, quả đỏ; thu được F1 100% thân cao, quả đỏ
=> Tính trạng thân cao, quả đỏ là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp, quả vàng.
Quy ước gen: Thân cao: A
Thân thấp: a
Quả đỏ: B
Quả vàng: b
=> Kiểu gen: Thân cao, quả đỏ: A_B_
Thân cao, quả vàng: A_bb
Thân thấp, quả đỏ: aaB_
Thân thấp, quả vàng: aabb
+) Khi cho cà chua thân cao, quả vàng lai với cà chua thân thấp, quả đỏ; thu được F1 100% thân cao, quả đỏ
=> P phải thuần chủng
=> KG và KH của P là: AAbb ( Thân cao, quả vàng) và aaBB ( Thân thấp, quả đỏ)
Sơ đồ lai:
P: AAbb x aaBB
G: Ab - aB
F1: 100% AaBb (100% Thân cao quả đỏ)
F1 x F1
G: AB; Ab; aB; ab - AB; Ab; aB; ab
F2: KG: 1AABB:4AaBb:2AABb:2AaBB:2aaBb:1aaBB:2Aabb:1AAbb:1aabb
KH: 9 thân cao, quả đỏ: 3 thân thấp, quả đỏ: 3 thân cao, quả vàng: 1 thân thấp, quả vàng.

Để có sự phân tính về 2 tính trạng theo tỉ lệ 3:3:1:1 (8 hợp tử => 4 giao tử x 2 giao tử)
TH1:
P: AaBb (Thân cao quả đỏ) x Aabb ( Thân cao , quả vàng)
G: AB; Ab; aB; ab - Ab; ab
F1: KG: 1AABb:2AaBb:1AAbb:2Aabb:1aaBB:1aabb
KH: 3 cao đỏ: 3 cao vàng : 1 thấp đỏ : 1 thấp vàng
TH2:
P: AaBb ( Thân cao , quả đỏ) x aaBb ( Thân thấp, quả đỏ)
G: AB;Ab;aB;ab - aB;ab
F1: KG: 2AaBb:1AaBB:2aaBb:1aaBB:1Aabb:1aabb
KH: 3 cao đỏ: 3 thấp đỏ: 1 cao vàng : 1 thấp, vàng.
+) F1 phân tính về 2 tính trạng theo tỉ lệ 1:1:1:1 => Phép lai phân tích.
P: AaBb ( Thân cao, quả đỏ) x aabb (Thân thấp, quả vàng)
G: AB; aB; Ab; ab - ab
F1: KG: 1AaBb: 1aaBb: 1Aabb: 1aabb
KH: 1 cao đỏ: 1 cao vàng : 1 thấp đỏ : 1 thấp vàng

24 tháng 9 2020

a.

* Quy ước:

A - Thân cao

a - Thân thấp

- Cây đậu thân cao thuần chủng có kiểu gen AA

- Cây đậu thân thấp thuần chủng có kiểu gen aa

* Sơ đồ lai:

P: AA × aa

GP: A a

F1: Aa (100% Cây đậu thân cao)

F1 × F1: Aa × Aa

GF1: A; a A; a

F2: AA; Aa; Aa; aa

+ Tỉ lệ kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa

+ Tỉ lệ kiểu hình; 75% Cây đậu thân cao : 25% Cây đậu thân thấp

b.

- F2 giao phấn với nhau:

+ AA (Thân cao) × AA (Thân cao)

+ Aa (Thân cao) × Aa (Thân cao)

+ AA (Thân cao) × aa (Thân thấp)

+ Aa (Thân cao) × aa (Thân thấp)

+ aa (Thân thấp) × aa (Thân thấp)

+ AA (Thân cao) × Aa (Thân cao)

c.

- F2 tự thụ phấn với nhau:

+ AA (Thân cao) × AA (Thân cao)

+ Aa (Thân cao) × Aa (Thân cao)

+ aa (Thân thấp) × aa (Thân thấp)

16 tháng 6 2016

a) 

  • Ta có P: Đỏ x Đỏ F1 xuất hiện cây hoa trắng. Chứng tỏ hoa đỏ là tính trạng trội; hoa trắng là tính trạng lặn.

Quy ước: Gen A quy định tính trạng hoa đỏ; a- Hoa trắng

  • Để F1 xuất hiện cây hoa trắng (aa) thì bố mẹ đều cho giao tử a. Suy ra P có kiểu gen Aa.
  • Sơ đồ lai; P: Aa x Aa

G: A; a A; a

F1: 3 A – (hoa đỏ) : 1 aa (hoa trắng)

b) 

* Khi cho các cây hoa đỏ F1 tự thụ phấn:

  • Cây hoa đỏ F1 có kiểu gen AA và Aa với tỉ lệ 1/3AA: 2/3 Aa.

* Khi xảy ra tự thụ phấn:

F1: 1/3 (AA x AA) và 2/3 (Aa x Aa)

F2: 1/3 AA và 2/3( 1/4AA: 2/4 Aa : 1/4aa)

  • Tỉ lệ kiểu gen:

(1/3 + 2/3.1/4)AA + 2/3. 2/4Aa + 2/3.1/4 aa = 3/6AA + 2/6Aa + 1/6 aa.

  • Tỉ lệ kiểu hình: 5 đỏ : 1 trắng.

c) 

* Khi cho các cây hoa đỏ ở F1 giao phối ngẫu nhiên. Sẽ có 3 phép lai xảy ra:

Hỏi đáp Sinh học

  • Tỉ lệ kiểu gen ở F2: 4/9 AA : 4/9 Aa : 1/9 aa
  • Tỉ lệ phân li kiểu hình: 8 Hoa đỏ : 1 Hoa trắng
16 tháng 6 2016

Võ Đông @ Anh Tuấn làm gì thì cũng vừa vừa phải phải thôi chứ ! Phải trả lời xong rồi giả vờ nói chuyện với ng` ra câu hỏi Kiệt ღ @ ๖ۣۜLý๖ۣۜ thì ng` khác mới k biết (ngoài tui). Chứ bạn làm như này thì lộ lắm nha =]]