Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án : D
ở quần thể cân bằng, người bị bệnh bạch tạng (dd) gặp với tần số 0,04%
=> Tần số alen d là √(0,04%) = 0,02
=>Tần số alen D là 0,98
=> Cấu trúc di truyền của quần thể là
0,9604DD + 0,0392Dd + 0,0004dd =1
Đáp án C
Ta có: aa = 0,04% = 0,0004 → a = 0,02
Tần số alen A = 1 - 0,02 = 0,98
Quần htể người cân bằng có cấu trúc: 0 , 98 2 AA : 2.0,98.0,02 Aa : 0 , 02 2 aa
hay 0,9604DD+0,0392Dd+0,0004dd=1
Đáp án B
Tần số tương đối của các alen khi quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền là
qa = 0 , 0004 = 0,02
PA = 1-0,02 = 0,98
Vậy cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,9604DD : 0,0392Dd : 0,0004dd
Đáp án
Phương pháp:
- Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc: p2DD + 2pqDd + q2dd = 1
Cách giải:
Do quần thể đang cân bằng di truyền nên q2aa = 0,04 →
Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,9604DD+ 0,0392Dd+ 0,0004dd = 1
Đáp án : B
Có: q(a) = 1 1000 = 0,01 => p(A) = 0,99
=> Cấu trúc quần thể người: 0,9801 AA : 0,0198 Aa : 0,0001 aa
Xác suất hai người bình thường trong quần thể này lấy nhau sinh ra
con đầu lòng bị bạch tạng là: 0 , 0198 0 , 9999 2 × 1 4 = 0,0098%
Đáp án A
Tần số alen d = 0,2 => D= 0,8
Cấu trúc di truyền của quần thể là 0,64DD:0,36Aa:0,04aa
Xét các phương án
A. Số người mang alen lặn trong số những người không bị bệnh của quần 0 , 32 0 , 32 + 0 , 64 = 1 3 → A đúng
B. người bình thường (2AA:1Aa) kết hôn với người bị bạch tạng aa
Xác suất họ sinh con bị bệnh là 1 3 × 1 2 = 1 6 → D - = 5 6 → B sai
C. xác suất 2 vợ chồng đều thuộc quần thể trên sinh con không bị bệnh là: (0,64DD:0,36Aa:0,04aa)( 0,64DD:0,36Aa:0,04aa) → tỷ lệ không bị bệnh là 96% → C sai.
D sai, số người không mang alen lặn là 64%
Đáp án C
Tần số alen d là 20%, tần số D là 80%
Xác suất để một người bất kỳ trong quần thể trên mang alen trội là 96%
Số người không mang alen lặn trong quần thể trên chiếm 64%
Một người bình thường của quần thể trên kết hôn với một người bạch tạng thì xác suất họ sinh con bình thường là 1 - 1 6 = 5 6
Đáp án B
- Quy ước gen:
+ A – không bị bạch tạng, a – bị bệnh bạch tạng.
+ B – không bị máu khó đông, b – bị máu khó đông.
- Xác định kiểu gen của từng người trong phả hệ:
1: aaXBXb 2: AaXBY 3:A-XBXb 4:aaXBY 5: AaXBX- 6: AaXBY 7: A-XBY |
9: Aa(1/2XBXB:1/2XBXb) 10: (1/3AA:2/3Aa)XBY 11:aaXBX- 12:AaXbY 13: Aa(1/2XBXB:1/2XBXb) 14: (2/5AA : 3/5Aa)XBY 15: (2/5AA : 3/5Aa) (3/4XBXB:1/4XBXb) |
8: aaXBXb
(1) sai: Có 6 người trong phả hệ xác định được chính xác kiểu gen về 2 bệnh này là 1,2,4,6,8,12.
(2) sai : Có tối đa 5 người trong phả hệ trên có kiểu gen đồng hợp trội về gen quy định bệnh bạch tạng là 3,7,10,14,15.
(3) sai : Vợ số 13:Aa(1/2XBXB:1/2XBXb) x Chồng số 14: (2/5AA:3/5Aa)XBY
- XS sinh con A-XBY = (1-aa)XBY = (1- 1/2 x 3/10)(3/4 x 1/2) = 51/160 = 31,875%.
(4) đúng:
- Ở thế hệ con, tỉ lệ người không bị bệnh bạch tạng là:
A- (XB- + XbY) = (1 - aa)(XB- + XbY) = (1 - 1/2 x 3/10) x (7/8 + 1/8) = 17/20.
- Ở thế hệ con, tỉ lệ người không bị bệnh bạch tạng và không bị bệnh máu khó đông là:
A-XB- = (1- 1/2 x 3/10) x 7/8 = 119/160.
- Vì đã biết sẵn thai nhi không bị bạch tạng nên chỉ tính tỉ lệ con không bị máu khó đông trong những đứa con không bị bạch tạng.
- Trong những đứa con không bị bạch tạng, tỉ lệ con không bị máu khó đông = 119 160 17 20 = 7/8 = 87,5%.
→ xác suất thai nhi đó không bị máu khó đông là 87,5%.
(5) đúng :
* Quần thể của chồng người nữ số 15 về gen gây bệnh bạch tạng:
- p2AA + 2pqAa + q2aa = 1→q2 = 4/100 → q = 0,2 ; p = 0,8.
- Quần thể có cấu trúc di truyền: 0,64AA + 0,32Aa + 0,04aa = 1.
* Chồng của người nữ số 15 không bị bệnh có kiểu gen có thể có: (2/3AA :1/3Aa)XBY
* Vợ số 15: (2/5AA :3/5Aa)(3/4XBXB:1/4XBXb) x chồng (2/3AA :1/3Aa)XBY
- Xét bệnh bạch tạng: ♀(2/5AA :3/5Aa) x ♂(2/3AA :1/3Aa)
+ TH1 : 3/5Aa x 1/3Aa → con: 1/5(3/4A-:1/4aa)
+ TH2: Các trường hợp còn lại → con : 4/5(A-)
→ Sinh 2 con có kiểu hình giống nhau về bệnh bạch tạng:
1/5(A- x A- + aa x aa) + 4/5(A- x A-) = 1/5(3/4 x 3/4 + 1/4 x 1/4) + 4/5= 37/40.
- Xét bệnh máu khó đông : (3/4XBXB :1/4XBXb) x XBY
+ TH1: 3/4XBXB x XBY → con : 3/4(1/2XBXB + 1/2XBY)
+ TH2: 1/4XBXb x XBY → con : 1/4(1/4XBXB + 1/4XBXb + 1/4XBY + 1/4XbY)
→ xác suất sinh 2 con có kiểu hình giống nhau về bệnh máu khó đông:
3/4(1/2 x 1/2 + 1/2 x 1/2) + 1/4(2/4 x 2/4 + 1/4 x 1/4 + 1/4 x 1/4) = 15/32.
* XS cặp vợ chồng trên sinh được 2 con có kiểu hình giống nhau
37/40 x 15/32 = 111/256.
* XS cặp vợ chồng trên sinh được 2 con có kiểu hình khác nhau:
1 – 111/256 = 145/256 = 56,64%.
Đáp án B
Phương pháp:
Quần thể cân bằng di truyền có cấu trúc p2AA + 2pqAa +q2aa =1
Tần số alen pA+ qa = 1
Cách giải
Người bạch tạng chiếm 0,04% →tần số alen d = 0 , 04 = 0,02 → tần số alen D= 0,98
Cấu trúc di truyền của quần thể là: 0,9604DD + 0,0392Dd + 0,0004dd =1