Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn A.
Tính trạng màu sắc hoa do 1 gen chi phối, tuân theo quy luật di truyền trội không hoàn toàn => (4) đúng
P: AA x aa => F1: Aa hoa hồng
F1 tự thụ cho F2 có tỷ lệ kiểu hình: 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng nên (5) đúng
F1 lai phân tích
=> Fa 1 aa hoa trắng : 1 Aa hoa hồng
Tỷ lệ alen 3a : 1A, khi cho tạp giao sẽ có tỷ lệ 9aa : 6Aa : 1AA hay 9 trắng : 7 đỏ
(1), (2), (3) đều cho kết luận màu sắc hoa do hai cặp gen trở lên quy định nên đều sai
Đáp án C
Cho F1 lai phân tích Fa thu được tỉ lệ phân li kiểu hình 50% cây hoa hồng : 50% cây hoa trắng ⇒ F1 có 1 kiểu gen dị hợp.
Phép lai thỏa mãn là:
P: Hoa đỏ AA × hoa trắng aa.
F1: Aa (hoa hồng).
Fa: 1Aa (hoa hồng) : 1aa (hoa trắng).
Cho các cây Fa tạp giao với nhau thu được: 1 hoa đỏ AA : 9 hoa trắng aa : 6 hoa hồng Aa.
Vậy nhận định đúng là: Tính trạng màu sắc hoa do một gen qui định
Đáp án B
Ở F2 phân ly theo tỷ lệ 9:6:1 → tính trạng do 2 gen không alen tương tác bổ sung
Quy ước gen
A-B-: hoa đỏ; A-bb/aaB- : hoa hồng; aabb: hoa trắng
F1 đồng hình → P thuần chủng: AAbb ×aaBB → AaBb
F1 × F1: AaBb × AaBb → (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Xét các phát biểu
I đúng, 2 kiểu gen là AAbb,aaBB
II sai, trong tổng số cây hoa hồng ở F2, số cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 1/3
III đúng
Cho các cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng: (1AA:2Aa)(1BB:2Bb) ×aabb ↔(2A:1a)(2B:1b) × ab ↔ 4AB:2Ab:2aB:1ab × ab → 4 cây hoa đỏ:4 cây hoa hồng:1 cây hoa trắng
IV đúng
AaBb × aabb → 1AaBb:1aaBb:1Aabb:1aabb KH: 1 đỏ:2 hồng:1 trắng
Đáp án B
Ở F2 phân ly theo tỉ lệ 9:6:1 -> tính trạng do 2 gen không alen tương tác bổ sung
Quy ước gen
A-B-: hoa đỏ; A-bb/aaB- : hoa hồng; aabb: hoa trắng
F1 đồng hình -> P thuần chủng: Aabb x aaBB -> AaBb
F1 x F1: AaBb x AaBb -> (1AA:2Aa:1aa)(1BB:2Bb:1bb)
Xét các phát biểu
I đúng, 2 kiểu gen là Aabb, aaBB
II sai, trong tổng số cây hoa hồng ở F2, số cây thuần chủng chiếm 1/3
III đúng
Cho các cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa trắng: (1AA:2Aa)(1BB:2Bb) x aabb <->(2A:1a)(2B:1b) x ab <-> 4AB:2Ab:2aB:1ab x ab -> 4 cây hoa đỏ: 4 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng
IV đúng
AaBb x aabb -> 1AaBb:1aaBb:1Aabb:1aabb KH: 1 đỏ: 2 hồng: 1 trắng
Chọn C
Pt/c: Hoa đỏ x Hoa trắng
F1: 100% hoa đỏ.
→ Hoa đỏ trội hơn hoa trắng.
F1 lai phân tích → F2: 3 cây hoa trắng, 1 cây hoa đỏ.
→ Tuân theo quy luật tương tác bổ sung.
→I, IV đúng.
Quy ước: A_B_: Hoa đỏ, còn lại hoa trắng.
→ F1: có kiểu gen AaBb.
F1 x F1: AaBb x AaBb
→ F2: Số kiểu gen: 3.3 = 9 kiểu gen.
Số kiểu hình: 2kiểu hình (hoa đỏ, hoa trắng).
→ II Sai.
Trong số cây hoa đỏ (1AABB, 2AaBB, 2AABb, 4 AaBb) tự thụ để đời con có kiểu gen đồng hợp lặn (aabb) thì cây đem tự thụ phải có kiểu gen AaBb
→ Xác suất đời con có kiểu gen đồng hợp lặn = 4/9(AaBb) .4/9(AaBb). 1/16(aabb) = 0,01234.
→ III sai.
F1 giao phấn với cây hoa trắng đồng hợp lặn (aabb)
AaBb x aabb
→ 1/4 hoa đỏ (AaBb) và 3/4 hoa trắng (Aabb, aaBb, aabb).
Vậy có 2 nội dung đúng.
F1 dị hợp lai phân tích → tỷ lệ kiểu hình 1:1 => F1 dị hợp 1 cặp Aa (mang tính trạng trung gian)
Lai phân tích F1: Aa x aa → Fa: 0,5Aa : 0,5aa.
Fa: tần số alen A = 0,5/2 = 0,25; a = 0,75
F2: aa = 0,252 = 0,0625; AA = 0,752 = 0,5625
=> Tính trạng màu sắc hoa do 1 gen quy định.
Chọn C
Đáp án B
- Giả sử hai cặp alen quy định màu hoa là A, a và B, b
P : hoa hồng x hoa hồng → F1 hoa đỏ (100%); F1 x F1 → F2: 9 hoa đỏ : 6 hoa hồng : 1 hoa trắng (tỉ lệ của tương tác bổ sung)
Nhận thấy F2 có 16 tổ hợp → F1 cho 4 giao tử (hay F1 dị hợp 2 cặp gen), kiểu gen của F1 là AaBb
F1 x F1 : AaBb x AaBb → F2 : 9 A-B- (hoa đỏ): 3A-bb (hoa hồng) : 3aaB- (hoa hồng) : laabb (hoa trắng)
- I đúng, cây hoa hồng thuần chủng ở F2 có 2 loại kiểu gen là AAbb và aaBB.
- II sai vì trong tổng số cây hoa hồng ở F2, số cây thuần chủng AAbb và aaBB chiếm tỉ lệ là 2/6 = 1/3.
- III đúng, vì cho tất cả các cây hoa đỏ F2 giao phấn với cây hoa trắng
F2 : (1AABB : 2AaBB : 2 AABb : 4AaBb) x (aabb)
GF2: (4/9AB : 2/9Ab : 2/9aB : l/9ab) x ab
F3: 4/9AaBb : 2/9Aabb : 2/9aaBb : l/9aabb
Kiểu hình : 4 hoa đỏ : 4 hoa hồng : 1 hoa trắng
- IV đúng, vì
F1 (AaBb) x aabb → Fb : lAaBb : lAabb : laaBb : laabb
Kiểu hình : 1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng
Vậy có 3 phát biểu đúng
Đáp án C
Sơ đồ hóa phép lai:
P: Hoa trắng × hoa đỏ
F1: 100% hoa hồng.
F1 lai phân tích:
Fa: 1 hoa trắng : 1 hoa hồng.
Fa × Fa : (1 hoa trắng : 1 hoa hồng) × (1 hoa trắng : 1 hoa hồng)
Fb: 9 hoa trắng : 6 hoa hồng : 1 hoa đỏ.
(1) Sai. Ta nhận thấy ở Fb tuy có tỉ lệ kiểu hình là 9:6:1 rất giống với tỉ lệ tương tác bổ sung giữa hai cặp gen không alen nhưng vì ở Fa có đến 2 kiểu hình tạp giao nên loại trường hợp tương tác bổ sung này.
(2) Đúng. P: Hoa trắng × hoa đỏ
F1: 100% hoa hồng
→ Hoa hồng là kết quả của quy luật trội không hoàn toàn.
→ AA- hoa trắng, Aa- hoa hồng, aa- hoa đỏ.
Ta dễ dàng tìm ra
Fa: 1AA : 1Aa
Fb: (3A:1a)(3A:1a) = 9AA : 6Aa : 1aa.
(3) Đúng. Fa × F1: (1AA:1Aa) × Aa → (3A:1a)(1A:1a) → 3AA : 4Aa : 1aa.
(4) Đúng. Vì Fb quần thể cân bằng di truyền nên nếu cho ngẫu phối thì cấu trúc di truyền vẫn không đổi.