K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 2 2017

Tỷ lệ hạt không có khả năng nảy mầm trên đất nhiễm mặn là 9% = 0,09%, thế hệ trước chỉ bao gồm kiểu gen AA và Aa vì kiểu gen aa không có khả năng nảy mầm trên đất nhiễm mặn

Ta có 2 trường hợp.

TH1: Quần thể tự phối.

Có 0,09aa, mà tỷ lệ aa ở thế hệ sau = 1/4 tỷ lệ Aa ở thế hệ trước

→ Aa = 0,36 → AA = 0,64.

Không có trong đáp án → loại.

TH2: quần thể ngẫu phối.

aa = 0,09 → q(a) = 0,3 thành phần kiểu gen của thế hệ sau là: 0,49AA:0,42Aa:0,09aa, 

Theo công thức tính tần số alen khi có chọn lọc tự nhiên ở quần thể ngẫu phối sau 1 thế hệ, ta có: 


5 tháng 1 2020

Đáp án A.

P: A-

F1: 950A- trên 10000 hạt

g F1: 0,95A- : 0,05aa

Tự thụ g ở P, Aa = 0,05 × 4 = 0,2

gP: 0,8AA : 0,2Aa

g F1: 0,85AA : 0,1Aa : 0,05aa

F1 (trưởng thành):

Lấy 1 hạt đời F2 , xác suất hạt này mọc được trên đất có kim loại nặng là: 37/38

27 tháng 11 2017

Tỷ lệ hạt không có khả năng nảy mầm trên đất nhiễm mặn là 9% = 0,09%, thế hệ trước chỉ bao gồm kiểu gen AA và Aa vì kiểu gen aa không có khả năng nảy mầm trên đất nhiễm mặn

Ta có 2 trường hợp.

TH1: Quần thể tự phối.

Có 0,09aa, mà tỷ lệ aa ở thế hệ sau = 1/4 tỷ lệ Aa ở thế hệ trước → Aa = 0,36 → AA = 0,64.

Không có trong đáp án → loại.

TH2: quần thể ngẫu phối.

aa = 0,09 → q(a) = 0,3

 thành phần kiểu gen của thế hệ sau là: 0,49AA:0,42Aa:0,09aa, do quần thể ngẫu phối nên thành phần kiểu gen của các thế hệ không đổi, mà thế hệ trước chỉ có AA và Aa → tỷ lệ đồng hợp là: 0,49 /(0,49+0,42) = 0,54

Đáp án cần chọn là: D

Ở một loài thực vật, alen A quy định hạt tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt dài; alen B quy định hạt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt trắng. Hai cặp alen A, a và B, b phân li độc lập nhau. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thu được (F1) 63% hạt tròn, đỏ; 21% hạt tròn, trắng; 12% hạt dài, đỏ; 4% hạt dài, trắng. Biết quần thể không chịu sự...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, alen A quy định hạt tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt dài; alen B quy định hạt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt trắng. Hai cặp alen A, a và B, b phân li độc lập nhau. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thu được (F1) 63% hạt tròn, đỏ; 21% hạt tròn, trắng; 12% hạt dài, đỏ; 4% hạt dài, trắng. Biết quần thể không chịu sự tác động của nhân tố tiến hóa, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc môi trường. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?

(1) Trong tổng số hạt tròn, đỏ thu được ở thế hệ F1, các hạt có kiểu gen thuần chủng chiếm tỉ lệ .

(2) Ở F1, các hạt dài, đỏ có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 0,08.

(3) Cho các cây nảy mầm từ hạt tròn, trắng F1 giao phấn ngẫu nhiên với các cây nảy mầm từ hạt tròn, đỏ F1 thu được F2 gồm các hạt có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ .

(4) Ở F1, các hạt có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 0,74.

1
Ở một loài thực vật, alen A quy định hạt tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt dài; alen B quy định hạt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt trắng. Hai cặp alen A, a và B, b phân li độc lập nhau. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thu được ( F 1 ) 63% hạt tròn, đỏ; 21% hạt tròn, trắng; 12% hạt dài, đỏ; 4%...
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, alen A quy định hạt tròn trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt dài; alen B quy định hạt đỏ trội hoàn toàn so với alen a quy định hạt trắng. Hai cặp alen A, a và B, b phân li độc lập nhau. Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thu được ( F 1 ) 63% hạt tròn, đỏ; 21% hạt tròn, trắng; 12% hạt dài, đỏ; 4% hạt dài, trắng. Biết quần thể không chịu sự tác động của nhân tố tiến hóa, sự biểu hiện của gen không phụ thuộc môi trường. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?

(1)Trong tổng số hạt tròn, đỏ thu được ở thế hệ F 1 , các hạt có kiểu gen thuần chủng chiếm tỉ lệ 1/7

(2)Ở F 1 , các hạt dài, đỏ có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 0,08.

(3)Cho các cây nảy mầm từ hạt tròn, trắng  F 1  giao phấn ngẫu nhiên với các cây nảy mầm từ hạt tròn, đỏ  F 1 thu được F 2  gồm các hạt có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 118/147

(4)Ở  F 1 , các hạt có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 0,74.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
19 tháng 11 2019

Đáp án: D

Khi thu hoạch ở một quần thể cân bằng di truyền, người ta thu được ( F 1 ) 63% hạt tròn, đỏ; 21% hạt tròn, trắng; 12% hạt dài, đỏ; 4% hạt dài, trắng.

Từ dữ kiện 4% hạt dài, trắng → aabb = 4% →ab = 0,2.

Tỉ lệ hạt dài ở  F 1  là 16% → aa = 16% → a = 0,4 → b = 0,5.

(1) Đúng. Trong tổng số hạt tròn, đỏ (A-B-) thu được ở thế hệ  F 1 , các hạt có kiểu gen thuần chủng (AABB) chiếm tỉ lệ :

Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 1 (có đáp án): Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN

(2) Đúng. Ở  F 1 , các hạt dài, đỏ có kiểu gen dị hợp (aaBb) chiếm tỉ lệ:

aaBb = 0,16aa × 0,5Bb = 0,08.

(3) Đúng. Cho các cây nảy mầm từ hạt tròn, trắng  F 1  giao phấn ngẫu nhiên với các cây này mầm từ hạt tròn, đỏ

F 1 : (0,09AAbb : 0,12Aabb) × (0,09AABB : 0,18AABb : 0,12AaBB : 0,24AaBb) hay (3AAbb : 4Aabb) × (3AABB : 6AABb : 4AaBB : 8AaBb)

→ (5Ab : 2ab) × (10AB : 5Ab : 4aB : 2ab)

→ Tỉ lệ đồng hợp chiếm: AAbb + aabb = Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 1 (có đáp án): Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN

→ Tỉ lệ dị hợp chiếm: Trắc nghiệm Sinh học 12 Bài 1 (có đáp án): Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN

(4) Đúng. Ở  F 1 , các hạt có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ 

1 - (0,36AA0,16aa) × (0,25BB0,25bb)=0,74.

4 tháng 11 2017

Đáp án D

Cây thân cao, hoa đỏ có thể có các kiểu gen: AABB; AaBB; AABb; AaBb

+ KG: AABB: 0,82 × 0,92 = 0,5184.

+ KG: AaBB: 2 × 0,8 × 0,2 × 0,92 = 0.2592

+ KG AABb: 0,82 × 2 × 0,9 × 0,1 = 0.1152

+ Kiểu gen AaBb: (2 × 0,8 × 0,2) × (2 × 0,9 × 0,1) = 0.0576

Tỉ lệ cây thân cao hoa đỏ trong quần thể là:

0,5184 + 0,2592 + 0,1152 + 0,0576 = 0,9504 (95,04%)

Ở một giống cây trồng ngắn ngày, tính trạng mùi vị quả do một gen có 2 alen trội lặn hoàn toàn quy định: A quy định quả ngọt, a quy định quả chua. Do thụ phấn nhờ côn trùng qua nhiều thế hệ đã hình thành một quần thể (P) đạt trạng thái cân bằng di truyền với các cây mang kiểu gen dị hợp có tỷ lệ cao nhất. Mục đích của người nông dân là nhanh chóng tạo ra quần thể cho cây quả...
Đọc tiếp

Ở một giống cây trồng ngắn ngày, tính trạng mùi vị quả do một gen có 2 alen trội lặn hoàn toàn quy định: A quy định quả ngọt, a quy định quả chua. Do thụ phấn nhờ côn trùng qua nhiều thế hệ đã hình thành một quần thể (P) đạt trạng thái cân bằng di truyền với các cây mang kiểu gen dị hợp có tỷ lệ cao nhất. Mục đích của người nông dân là nhanh chóng tạo ra quần thể cho cây quả ngọt chiếm đa số và tỉ lệ cây quả chua dưới 6%, người ta chỉ thu hạt của cây quả ngọt để gieo trồng. Sau đó tiến hành can thiệp bằng cách thu hạt phấn từng cây và thụ phấn cho chính cây đó, loại bỏ sự thụ phấn nhờ côn trùng. Giả sử không xảy ra đột biến, khả năng nảy mầm của các kiểu gen là như nhau. Theo lý thuyết, tính từ quần thể (P) đến thế hệ gần nhất là thế hệ thứ mấy thì người nông dân sẽ đạt được mục đích nói trên?

A. 2

B. 4

C. 3

D. 5

1