Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a)Quy ước A vàng a xanh
Xét F2 xuất hiện hạt xanh aa=> cả bố mẹ cho a
=> KG của F1 hạt vàng là Aa
=> P AA(vàng)><Aa(vàng)
b) Tỉ lệ phân ly của hạt cây P 1AA 1Aa 100% vàng
F1 (1AA 1Aa)><(1AA 1Aa)
=> 9/16AA 3/8Aa 1/16aa
Quy ước Đỏ :A ; vàng : a
a) Sđlai :
Ptc : AA x aa
G : A a
F1 : 100% Aa (100% đỏ)
b) F1 có tỉ lệ 50% đỏ : 50% vàng (1 : 1)
Đây là tỉ lệ kết quả phép lai phân tích có cá thể dị hợp Aa (đỏ) lai với cây aa (vàng)
Sđlai :
P : Aa x aa
G : A;a a
F1 : 1Aa : 1aa (1 đỏ : 1 thấp)
câu b có cách giải thích khác là :
F1 có cây vàng KG aa => Nhận từ P giao tử a
=> P có KG : _a x _a
Mặt khác F1 có cây đỏ => Nhận giao tử A từ 1 trong 2 cây P hoặc nhận từ cả 2 cây P
=> P có KG Aa x Aa hoặc Aa x aa
Mà chỉ có phép lai Aa x aa cho tỉ lệ 1 : 1 => viết sđlai
F1 thu đc 100% quả đỏ \(\Rightarrow\)tính trạng quả đỏ ở cà chua là trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng.
Qui ước gen:
- Gen A qui định tính trạng quả đỏ, gen a qui định tính trạng quả vàng.
Xét phép lai giữa F1 lai với cây 3:
\(\frac{\text{quả đỏ}}{\text{quả vàng}}=\frac{75\%}{25\%}=\frac{3}{1}\)
đây là tỉ lệ của qui luật phân li nên \(\Rightarrow\)kiểu gen của F1 và cây 3 phải là dị hợp
F1 dị hợp có kiểu gen là Aa nên \(\Rightarrow\)1 bên bố(mẹ)phải cho 1 giao tử A và một bên bố(mẹ) phải cho kiểu giao tử a \(\Rightarrow\)kiểu gen của P là AA x aa
Phép lai giữa F1 với cây thứ 1:
thế hệ F2 có 100 quả đỏ \(\Rightarrow\)cây 1 phải có kiểu gen đồng hợp AA
\(\Rightarrow\)phép lai 1 là: Aa x AA
Phép lai giữa F1 với cây thứ 2:
thế hệ F2 có 50% quả đỏ : 50 % quả vàng \(\rightarrow\)đây là tỉ lệ của phép lai phân tích.
\(\Rightarrow\)Phép lai 2 là : Aa x aa
Phép lai giữa F1 với cây 3:
theo như tôi đã giải thích ở trên thì:
\(\Rightarrow\)Phép lai 3 giữa 2 cá thể dị hợp là: Aa x Aa
Đó! cũng dễ mà, làm theo từng bước là đc nha bạn!
a)
* Xét phép lai 2 :
ta thấy ở F1 : \(\dfrac{vàng}{xanh}=\dfrac{92}{31}\approx\dfrac{3}{1}\)
\(\Rightarrow\) Vàng (A) trội hoàn toàn so với xanh (a)
\(\rightarrow\) P có KG dị hợp : Aa
Sđlai : bn tự viết sđlai P có KG Aa tự thụ phấn
* Xét phép lai 1 :
Có P vàng lai với nhau, F1 thu được 100% vàng
\(\rightarrow\) P sẽ có 2 KG : \(\left[{}\begin{matrix}AA\text{ x }AA\\AA\text{ x }Aa\end{matrix}\right.\)
Sđlai : bn tự viết cho mỗi trường hợp P
* Xét phép lai 3 :
1 trong 2 cây P có KH lặn (xanh) nên có KG aa
Mà các cây đồng loạt cho KH vàng
Thấy 100% cây F1 hạt vàng phải có KG A_ nên phải nhận tối thiểu 1 giao tử A từ P nhưng cây P hạt xanh chỉ sinh ra giao tử a nên
\(\rightarrow\) Cây P còn lại có KG AA (sinh ra 1 giao tử A)
Sđlai : bn tự viết
* Xét phép lai 4 :
P lai với nhau, F1 thu được 100% vàng là tính trạng trội
\(\rightarrow\) P có 3 TH : \(\left[{}\begin{matrix}AA\text{ x }AA\\AA\text{ x }Aa\\AA\text{ x }aa\end{matrix}\right.\)
Sđlai : bn tự viết cho mỗi trường hợp
b)
Các trường hợp KG phân li 1 : 1 : Trội : trội
Trội : lặn
(1) TH trội : trội \(\rightarrow\) Phân li KG : \(1AA:1Aa\)
(2) TH trội : lặn \(\rightarrow\) Phân li KG : \(1Aa:1aa\)
(ta thấy có cả trường hợp 1AA : 1aa nữa nhưng trong các sđlai không có sđ nào có tỉ lệ này ngoại trừ các trường hợp đột biến nên ta loại bỏ)
Từ (1) \(\rightarrow\) P có KG : \(AA\text{ x }Aa\)
Từ (2) \(\rightarrow\) P có KG : \(Aa\text{ x }aa\) (kết quả phép lai phân tích tỉ lệ 1 : 1)
Sđlai : bn tự viết cho mỗi trường hợp
c)
* Tỉ lệ KH 1 : 1
Có : Đây là tỉ lệ KH của phép lai phân tích 1 cặp tính trạng
Vậy P sẽ có KG : \(Aa\text{ x }aa\)
Sđlai : bn tự viết
* Tỉ lệ KH 3 : 1
Dựa vào 6 sơ đồ lai cơ bản của phép lai 1 cặp tính trạng, ta nhận biết được đây là tỉ lệ KH của phép lai P : \(Aa\text{ x } Aa\)
Sđlai : bn tự viết
p/s : nếu câu c) bn có cách làm khác thì cứ theo cách đó nha chứ cách của mik phải bắt buộc học thuộc 6 sđlai đó
bn cần 6 sđlai đó cứ comment ở dưới mik sẽ ghi ra từng cái nha