Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Đất đai là tài nguyên quý giá. Ngày nay, nhiều vùng đất nông nghiệp đã được cải tạo và sử dụng có hiệu quả.
- Tuy nhiên, việc sử dụng đất ở nước ta vẫn còn nhiều điều chưa hợp lí. Tài nguyên đất bị giảm sút, có tới 50% diện tích đất tự nhiên có vấn đề cần phải cải tạo. Riêng đất trống, đồi trọc bị xói mòn mạnh đã tới trên mười triệu hecta.
- Cần phải sử dụng đất hợp lí, chống xói mòn, rửa trôi, bạc màu đất ở miền đồi núi và cải tạo các loại đất chua, mặn, phèn ở miền đồng bằng ven biển.
4.Đất nước ta đa dạng và phong phú , đất feralit chiếm 65%, đất bồi tụ phù sa chiếm 24%, đất mùn núi cao 11%.
- Đất là tài nguyên hết sức qúy giá.
- Thực trạng:Nhiều vùng đất được cải tạo và được sử dụng có hiệu quả
tuy nhiên vẫn còn nhiều điều chưa hợp lý , tài nguyên đất bị giảm sút :50% diện tích đất tự nhiên cần cải tạo, đất trống , đồi chọc bị sói mòn tới hơn 10 triệu ha.
- Biện pháp bảo vệ: ban hành luật đất đai để sử dụng và bảo vệ đất ngày càng tốt hơn .
+ sử dụng đất hợp lý , có hiệu quả : sử dụng đi đôi với cải tạo , chăm sóc và bảo vệ đất.
5đặc điểm sinh vật VN:
1 đặc điểm chung :
SV việt nam đa dạng và phong phú : đa dạng về thành phần loài, đa dạng về gen di truyền , đa dạng về kiểu hệ sinh thái , đa dạng về công dụng sinh học.
2 sự giàu có về thành phần loài: Có tới 14600 loài thực vật , trong đó có 350 loài thực vật qúy hiếm .
Có tới 11200 loài động vật , trong đó có 365 loài động vật qúuy hiếm.
3 Đ adạng về hệ sinh thái :+ Rừng ngập mặn, rừng nhiệt đới gió mùa, các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quôc qia.
Bài 28: Đồi núi là bộ phận quan trọng của cấu trúc địa hình Việt Nam. Với độ cao trung bình khoảng 800-1,500 mét trên mực nước biển, Việt Nam có nhiều dãy núi chạy dọc theo hướng Bắc-Nam, đặc biệt là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Trường Sơn.
Bài 29: Địa hình nước ta gồm có 4 hướng chính: Đông Bắc, Tây Bắc, Đông Nam, Tây Nam.
Bài 34: Các hệ thống sông lớn ở nước ta bao gồm: sông Hồng, sông Mã, sông Lô, sông Cầu, sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Mekong (hay sông Cửu Long).
Bài 36: Vấn đề sử dụng và cải tạo đất liên quan đến việc sử dụng đất để sản xuất và đời sống, bao gồm việc lựa chọn loại cây trồng phù hợp, kỹ thuật canh tác, chế độ tưới, sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, cải tạo đất,...
Bài 37: - Sự giàu có về thành phần loài động và thực vật ở Việt Nam là rất đa dạng và phong phú. - Việt Nam còn có sự đa dạng về sinh thái, với nhiều hệ thực vật khác nhau như rừng ngập mặn, rừng ngập nước, rừng núi, rừng thứ sinh,...
Bài 38: Bảo vệ tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật là vấn đề cực kỳ quan trọng. Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức, từ việc khai thác trái phép đến việc thiếu kinh phí để duy trì hoạt động bảo vệ.
Bài 41: - Miền Bắc và Đồng Bằng Bắc Bộ có vị trí tại miền đông Châu Á, giáp với Biển Đông, Trung Quốc, Lào và Thái Lan. - Đặc điểm nhiệt đới bị giảm sút mạnh mẽ, mùa đông lạnh nhất cả nước.
Bài 42: - Miền Tây Bắc có địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên, trong khi Bắc Trung Bộ có địa hình trung bình với nhiều đồi núi nhỏ và bãi biển. - Hồ Hòa Bình nằm trên sông Đà, cách Hà Nội khoảng 70km về phía Tây Bắc.
Bài 43: - Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình từ 25-27 độ C và độ ẩm cao.
* Phải đặt vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo đất ở nước ta vì :
- Đất đai là tài nguyên quý giá. Ngày nay nhiều vùng nông nghiệp được cải tạo và sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng đất ở nước ta vẫn còn nhiều điều chưa hợp lí. Tài nguyên đất bị giảm sút ; diện tích đất trống, đồi trọc lên tới 10 triệu ha
- Nước ta có tỉ lệ tăng dân số cao.Dân số tăng thì nhu cầu về lương thực, thục phẩm tăng theo, trong khi đó diện tích đất trồng trọt có hạn, vì vậy phải biết cách sử dụng đất một cách hợp lí, có hiệu quả.
* Các biện pháp để cải tạo đất:
- Cày sâu bừa kĩ, bón phân hữu cơ.
- Trồng xen cây nông nghiệp giữa các băng cây phân xanh.
- Cày nông, bừa sục, giữ nước liên tục, thay nước thường xuyên.
- Bón vôi
- Che phủ đất
- Nhổ sạch cỏ dại
...
-Hiện trạng đất của nước ta hiện nay như thế nào?
+ Mưa nhiều khiến đất ferelit bị xấu
+ Đất đang bị xói mòn nghiêm trọng
+ Đất phèn,mặn gia tăng
-Vấn đề sử dụng và cải tạo đất được thể hiện ra sao?
a,Tích cực
+ Cải tạo đất nông nghiệp
b,Tiêu cực
+ Đốt rừng làm đất nương,rẫy->chất lượng đất giảm
1,
- Đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp:
+ Đồi núi chiếm tới ¾ diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm ¼ diện tích.
+ Trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm tới 85%, địa hình cao (trên 2000m) chỉ chiếm 1%.
- Cấu trúc địa hình khá đa dạng:
+ Địa hình nước ta có cấu trúc cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ hóa, tạo nên sự phân bậc rõ rệt theo độ cao, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và phân hóa đa dạng.
+ Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính:
● Hướng Tây Bắc – Đông Nam thể hiện rõ rệt từ hưu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã.
● Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và khu vực Trường Sơn Nam,
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa:
+ Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: trong điều kiện lớp vỏ phong hóa dày, thấm nước tốt, vụn bở, trên các sườn đất dốc, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá, hiện tượng trượt đất, đá lở.
+ Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông: hệ quả của quá trình xâm thực là sự mở mang nhanh chóng, đồng bằng hạ lưu sông (đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long).
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:
+ Con người nổ mìn khai thác đá, phá núi làm đường (hầm đèo Hải Vân)
+ Đắp đê ngăn lũ, đồng bằng sông Hồng với hệ thống đê điều dày đặc, làm phân chia thành địa hình trong và ngoài đê.
+ Phá rừng đầu nguồn, gây nên hiện tượng đất trượt đá lở; xây dựng nhà máy thủy điện…
- đặc điểm đất Việt nam là :
+ Đất ở nước ta rất đa dạng thể hiện rõ tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm của thiên nhiên Việt Nam
- Vấn đề sử dụng đất ở phía Nam là :
+ Đất đai là tài nguyên quý giá . Ngày nay nhiều vùng đất nông nghiệp đã được cải tạo và sử dụng có hiệu quả . Tuy nhiên , việc sử dụng đất ở nước ta vẫn còn nhiều điều chưa hợp lí . Tài nguyên đất bị giảm sút , diện tích đất trồng , đồi trọc lên tới trên 10 triệu ha
Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề quan trọng đối với sự phát triển bền vững của một quốc gia:
1. Tình hình khai thác và sử dụng khoáng sản hiện nay:
- Việt Nam có nhiều nguồn tài nguyên khoáng sản quý báu như than đá, dầu khí, bauxite, quặng sắt, quặng mangan, quặng đồng, và nhiều loại khoáng sản khác.
- Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng tài nguyên này đôi khi gặp phải các vấn đề như khai thác quá mức, thiếu quản lý và tác động xấu đến môi trường.
2. Quản lý tài nguyên khoáng sản:
- Cần phải cải thiện quản lý tài nguyên khoáng sản để đảm bảo khai thác được thực hiện bằng cách bảo vệ môi trường và duy trì tài nguyên trong tương lai.
- Các quy định pháp luật cần được áp dụng mạnh mẽ để kiểm soát việc khai thác, thuế và bảo vệ môi trường.
3. Sử dụng tài nguyên khoáng sản để phát triển kinh tế:
- Tài nguyên khoáng sản có thể được sử dụng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua việc sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có giá trị.
- Đầu tư công nghệ và cơ sở hạ tầng của ngành khai thác có thể tạo ra việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế tại các khu vực có tài nguyên.
4. Bảo vệ môi trường và xã hội:
- Khai thác tài nguyên khoáng sản có thể gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường như ô nhiễm nước, đất và không khí.
- Cần có các biện pháp để đảm bảo rằng việc khai thác được thực hiện một cách bền vững, không gây hại cho môi trường và cộng đồng địa phương.
5. Quản lý thuế và chi phí liên quan:
- Việc thu thuế và quản lý thuế từ hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn tài chính cho chính phủ và đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng và xã hội.
- Điều này cần kết hợp với quản lý hiệu quả để đảm bảo rằng nguồn thuế được sử dụng một cách minh bạch và hiệu quả.
6. Hợp tác quốc tế và phát triển công nghiệp chế biến:
- Việt Nam có thể hợp tác với các đối tác quốc tế để học hỏi kinh nghiệm và công nghệ mới trong việc khai thác tài nguyên khoáng sản.
- Phát triển công nghiệp chế biến tại nước có thể tạo ra giá trị gia tăng và việc làm, thay vì chỉ xuất khẩu tài nguyên nguyên liệu.
-> Sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam cần quản lý cẩn thận để đảm bảo tối ưu hóa lợi ích kinh tế, bảo vệ môi trường, và đảm bảo quản lý thuế hiệu quả. Việc hợp tác quốc tế và phát triển công nghiệp chế biến cũng quan trọng.
1) Chứng minh biển Việt Nam giàu tiềm năng ?
– Tài nguyên khoáng sản
+ Nguồn muối vô tận.
+ Nhiều sa khoáng với trữ lượng công nghiệp (ôxit titan, cát trắng).
+ Nhiều mỏ dầu, khí (ở thềm lục địa).
– Nguồn lợi sinh vật biển
+ Sinh vật biển phong phú, giàu thành phần loài.
+ Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm; đặc sản (đồi mồi, vích, hải sâm…).
+ Nhiều tổ yến (đặc biệt ở các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ).
2) Chứng minh " Suốt miền Trung núi chồi ra biển ? "
Do địa hình miền trung nước ta có các dãy nuí hai sườn không đối xứng. Sườn đông hẹp, dốc nhiều nhánh núi ăn sát ra biển. Các đồng bằng ven biển nhỏ hẹp kém phì nhiêu, chủ yếu là cát
3) Vì sao mùa đông thời tiết khí hậu 3 miền không giống nhau ?
Không giống nhau: miền Bắc chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc tạo nên mùa đông lạnh, có mưa phùn. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín phong bán cầu Bắc thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa lớn cho vùng duyên hải Trung Bộ và là nguyên nhân chính tạo nên mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên.
4) Vì sao sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn ?
Do địa hình nước ta nhiều đồi núi, mưa nhiều và tập trung nên lượng đất bị bào mòn, xâm thực lớn. Các sông lớn chảy qua nhiều vụ khí hậu khác nhau, có lưu vực rộng, chảy về nước ta là phần hạ lưu nên đem là lượng phù sa lớn.
5) Nêu vấn đề cải tạo và sử dụng đất
Hàng ngàn đời nay cuộc sống của nhân dân ta, trước hết là nông dân, đã gắn bó với đất đai và cây lúa nước. Những kinh nghiệm vé sử dụng, cải tạo đất của cha ông ta còn lưu truyền và được chúng ta tiếp nhận, phát huy.
Ngày nay nhiều vùng đất nông nghiệp của nước ta đã được cải tạo và sử dụng có hiệu quả, năng suất và sản lượng cây trồng đã tăng nhiều lần so với trước đây. Tuy nhiên, việc sử dụng đất ở nước ta vẫn còn có nhiều điều chưa hợp lí. Tài nguyên đất bị giảm sút, có tới 50% diện tích đất tự nhiên có vấn đề cán phải cải tạo. Riêng đất trống, đồi trọc bị xói mòn mạnh đã tới trên mười triệu hecta.
Nhà nước ta đã ban hành Luật đất đai để bảo vệ và sử dụng đất ngày càng tốt hơn.
Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam
– Đất là tài nguyên quý giá.
– Phải sử dụng đất hợp lý.
+ Miền đồi núi: chống xói mòn, rửa trôi, bạc màu.
+ Miền đồng bằng ven biển: Cải tạo các loại đất mùn, đất phèn.
Vấn đề sử dụng và cải tạo đất ở Việt Nam
Hàng ngàn đời nay cuộc sống của nhân dân ta, trước hết là nông dân, đã gắn bó với đất đai và cây lúa nước. Những kinh nghiệm vé sử dụng, cải tạo đất của cha ông ta còn lưu truyền và được chúng ta tiếp nhận, phát huy.
Ngày nay nhiều vùng đất nông nghiệp của nước ta đã được cải tạo và sử dụng có hiệu quả, năng suất và sản lượng cây trồng đã tăng nhiều lần so với trước đây. Tuy nhiên, việc sử dụng đất ở nước ta vẫn còn có nhiều điều chưa hợp lí. Tài nguyên đất bị giảm sút, có tới 50% diện tích đất tự nhiên có vấn đề cán phải cải tạo. Riêng đất trống, đồi trọc bị xói mòn mạnh đã tới trên mười triệu hecta.
Nhà nước ta đã ban hành Luật đất đai để bảo vệ và sử dụng đất ngày càng tốt hơn.