Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Có 4 phát biểu đều đúng.
-I đúng. Sau khi nhập cư thì tần số
→ Khi quần thể cân bằng thì cấu trúc di truyền là 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa.
-II đúng vì các yếu tố ngẫu nhiên có thể làm biến đổi đột ngột tần số kiểu gen của quần thể.
-III đúng vì:
+ Tần số alen của quần thể ở thế hệ P:
+ Tần số alen của quần thể ở thế hệ
+ Tần số alen của quần thể ở thế hệ
+ Tần số alen của quần thể ở thế hệ
→ Quần thể có xu hướng tăng dần tần số alen A, chứng tỏ quần thể đang chịu sự chi phối của nhân tố chọn lọc tự nhiên (chọn lọc chồng alen lặn).
-IV đúng vì quá trình tự phối sẽ làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể.
Đáp án:
Khi quần thể ngẫu phối, cấu trúc di truyền của quần thể đạt cân bằng và có cấu trúc di truyền p 2 AA + 2pqAa + q 2 aa =1
Ta có tỷ lệ kiểu hình lặn bằng q 2 a= 0,0625 → tần số alen a bằng 0,25
Ở P có 80% cá thể kiểu hình trội → aa = 0,2 → Aa = (0,25 – 0,2)×2 = 0,1 → AA = 1- aa – Aa = 0,7
Xét các phát biểu
I sai, quần thể P không cân bằng di truyền
II sai, tỷ lệ đồng hợp ở P là 0,9
III đúng,Trong tổng số cá thể có kiểu hình trội ở thế hệ P, số cá thể có kiểu gen dị hợp tử chiếm0,10,8=12,5%0,10,8=12,5%
IV đúng, nếu cho tất cả các cá thể có kiểu hình trội giao phối ngẫu nhiên: (0,7AA:0,1Aa) (0,7AA:0,1Aa)↔ (7AA:1Aa) (7AA:1Aa) ↔ (15A:1a)(15A:1a)
→ tỷ lệ kiểu gen dị hợp 2 15 16 × 1 16 = 15128
Đáp án cần chọn là: D
Đáp án: A
(1) Đúng. Tỉ lệ cá thể mang alen lặn trong quần thể chiếm tỉ lệ là: A a + a a = 1 - 0 , 3 2 = 91 %
(2) Sai. Tỉ lệ gen đồng hợp trong số cá thể mang kiểu hình trội chiếm:
(3) Sai. Lấy ngẫu nhiên một cá thể trội trong quần thể thì xác suất gặp cá thể mang alen lặn chiếm
(4) Sai. Chỉ sau 1 thế hệ quần thể sẽ cân bằng.
Đáp án B
0,6AA: 0,4Aa (aa chết ngay sau khi sinh ra) ngẫu phối
Áp dụng công thức tính tần số alen của quần thể ngẫu phối sau n thế hệ khi kiểu gen aa bị chết trước tuổi trưởng thành.
qn = (q0)/(1+n*q0)
trong đó, q0 là tần số alen a ở thế hệ ban đầu và qn là tần số alen a ở thế hệ thứ n.
A. Tần số alen trội ở thế hệ thứ năm của quần thể đạt giá trị 7/8 à sai,
tần số alen lặn a ở thế hệ thứ 5 = 0,2/(1+5x0,2) = 0,1
à tần số alen trội A = 0,9
B. Tần số alen lặn so với alen trội của quần thể ở thế hệ thứ năm đạt giá trị 1/9 à đúng, a/A = 0,1/0,9 = 1/9
C. Tỷ lệ cây đồng hợp ở thế hệ thứ năm đạt giá trị 2/9 à sai
AA = (0,9*0,9)/(1-0,12) = 9/11
D. Tần số kiểu gen dị hợp ở thế hệ thứ năm đạt giá trị 1/4 à sai
Aa = (2*0,1*0,9)/(1-0,12) = 2/11
aa = 360/ 1000 = 0,36
-> qa = 0,6
-> pA = 0,4
Loại bỏ hoàn toàn các cá thể có KG đồng hợp trội, qua quá trình ngẫu phối, tần số alen ở F2 là:
pA = 0,4 : (1 + 2 . 0,4) = 2/9
-> qa = 7/9
-> Ở F3: 4/81 AA : 28/81 Aa : 49/81 aa