Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Vi rut HIV có hệ gen là 2 phân tử ARN . Sau 1 thời gian virut sẽ xuất hiện đột biến kháng thuốc để thích nghi với môi trường mới.
Đáp án B
Khả năng kháng thuốc của một loài động vật do một gen nằm ở ti thể quy định nên sự biểu hiện tính trạng ở đời con chịu sự quyết định bởi mẹ.
(1) Đúng vì đời con xuất hiện hai loại kiểu hình khác nhau chứng tỏ mẹ có chứa đồng thời hai loại alen là alen qui định khả năng kháng thuốc và alen qui định mất khả năng kháng thuốc; đồng thời lại biểu hiện kiểu hình không kháng thuốc nên alen qui định không có khả năng kháng thuốc là trội.
(2) sai vì gen qui định khả năng kháng thuốc của một loài động vật do một gen nằm ở ti thể quy định nên khi thay nhân tế bào không làm thay đổi khả năng kháng thuốc của hợp tử.
(3) sai vì sự biểu hiện của gen ngoài nhân không có sự phân hóa giới tính ở đời con.
(4) sai vì con cái P phải chứa 2 loại alen (như đã phân tích ở ý 1).
(5) đúng vì khi thực hiện phép lai nghịch, mẹ mang kiểu hình lặn chỉ chứa 1 loại alen lặn qui định có khả năng kháng thuốc nên đời con sinh ra hoàn toàn giống mẹ
Đáp án B
Khả năng kháng thuốc của một loài động vật do một gen nằm ở ti thể quy định nên sự biểu hiện tính trạng ở đời con chịu sự quyết định bởi mẹ.
(1) Đúng vì đời con xuất hiện hai loại kiểu hình khác nhau chứng tỏ mẹ có chứa đồng thời hai loại alen là alen qui định khả năng kháng thuốc và alen qui định mất khả năng kháng thuốc; đồng thời lại biểu hiện kiểu hình không kháng thuốc nên alen qui định không có khả năng kháng thuốc là trội.
(2) sai vì gen qui định khả năng kháng thuốc của một loài động vật do một gen nằm ở ti thể quy định nên khi thay nhân tế bào không làm thay đổi khả năng kháng thuốc của hợp tử.
(3) sai vì sự biểu hiện của gen ngoài nhân không có sự phân hóa giới tính ở đời con.
(4) sai vì con cái P phải chứa 2 loại alen (như đã phân tích ở ý 1).
(5) đúng vì khi thực hiện phép lai nghịch, mẹ mang kiểu hình lặn chỉ chứa 1 loại alen lặn qui định có khả năng kháng thuốc nên đời con sinh ra hoàn toàn giống mẹ.
Đáp án A
(1) Người con gái (10) có thể mang alen quy định bệnh M. à đúng
(2) Xác định được tối đa kiểu gen của 5 người trong các gia đình trên. à sai, xác định được KG của người số 2 là XAbY, 5 là XAbXaB, 6 là XAbY, 9 là XaBY
(3) Người phụ nữ (1) mang alen quy định bệnh N. à đúng
(4) Cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con thứ hai là con trai có thể không bị bệnh N và M. à đúng, vì 2 gen quy định bệnh N và M có thể hoán vị nên người số 5 có KG XAbXaB vẫn có thể tạo giao tử XAB sinh ra con trai không bị cả 2 bệnh trên.
(5) Người con gái (7) có thể có kiểu gen AbXaBX à sai, vì 2 gen quy định 2 bệnh này đều nằm trên vùng không tương đồng của NST X.
(6) Xác suất sinh con thứ hai là con gái không bị bệnh N và M của cặp vợ chồng (5) và (6) là 12,5%. à sai,
Người 5 XAbXaB tạo giao tử XAb = XaB = 0,4; XAB = Xab = 0,1
Người 6 XAbY tạo giao tử XAb = Y = 0,5
à sinh con gái ko bị 2 bệnh M và N = (0.4+0,1) x 0,5 = 0,25
Đáp án A
(1) Người con gái (10) có thể mang alen quy định bệnh M. à đúng
(2) Xác định được tối đa kiểu gen của 5 người trong các gia đình trên. à sai, xác định được KG của người số 2 là XAbY, 5 là XAbXaB, 6 là XAbY, 9 là XaBY
(3) Người phụ nữ (1) mang alen quy định bệnh N. à đúng
(4) Cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con thứ hai là con trai có thể không bị bệnh N và M. à đúng, vì 2 gen quy định bệnh N và M có thể hoán vị nên người số 5 có KG XAbXaB vẫn có thể tạo giao tử XAB sinh ra con trai không bị cả 2 bệnh trên.
(5) Người con gái (7) có thể có kiểu gen AbXaBX à sai, vì 2 gen quy định 2 bệnh này đều nằm trên vùng không tương đồng của NST X.
(6) Xác suất sinh con thứ hai là con gái không bị bệnh N và M của cặp vợ chồng (5) và (6) là 12,5%. à sai,
Người 5 XAbXaB tạo giao tử XAb = XaB = 0,4; XAB = Xab = 0,1
Người 6 XAbY tạo giao tử XAb = Y = 0,5
à sinh con gái ko bị 2 bệnh M và N = (0.4+0,1) x 0,5 = 0,25
Đáp án : A
Xét tính trạng nhóm máu :
- Cặp vợ chồng 1 x 2 : nhóm máu A lấy nhóm máu O
Có con là nhóm máu O
=> Cặp vợ chồng này có kiểu gen là IAIO x IOIO
=> Con của họ : người 5 và người 6 có kiểu gen IAIO
Người 7 có kiểu gen IOIO
- Cặp vợ chồng 3 x 4 : nhóm máu B lấy nhóm mấu B
Có con là nhóm máu O
=> Cặp vợ chồng này có kiểu gen là IBIO x IBIO
=>Con của họ : người 9 mang nhóm máu IOIO
Người 8 chưa biết kiểu gen, chỉ biết là dạng ( 1 3 IBIB : 2 3 IBIO )
- Nếu người 6 kêt hôn người 9 : IAIO x IOIO
=> 100% không thể sinh con có nhóm máu AB – 4 sai
Xét tính trạng bị bệnh
- Cặp vợ chồng 1x2 bình thường sinh con bị bệnh
=> Alen gây bệnh là alen lặn
Mà đứa con bị bệnh là con gái
=> Alen gây bệnh nằm trên NST thường
D bình thường >> d bị bệnh
- Cặp vợ chồng 1x2 có kiểu gen Dd x Dd
Người 5 và người 7 có kiểu gen dạng ( 1 3 DD : 2 3 Dd)
- Cặp vợ chồng 3 x 4 có con bị bệnh
Cặp vợ chồng này có kiểu gen là dd x Dd
Người con số 8 có kiểu gen là Dd
- Cặp vợ chồng 7x8 : ( 1 3 DD : 2 3 Dd) x Dd
Xác suất để cặp vợ chồng này sinh con đầu lòng là con gái, không mang alen gây bệnh là
2 3 . 1 2 . 1 2 = 2 6
1 đúng, những người biết rõ kiểu gen là 1, 2, 3, 4, 6, 9
2 sai
3 sai, người số 9 có kiểu gen đồng hợp là IOIO dd
Đáp án C
Tiêu bản có cả hồng cầu bình thường và hồng cầu hình liềm → kiểu gen dị hợp HbAHbS → I đúng
II, nếu người này lấy người bị bệnh HbAHbS × HbAHbS → Xác suất sinh ra người con bị bệnh là 1/4 → II sai; khả năng con không mắc bệnh là 1/4 HbAHbA → III sai
IV bệnh này do đột biến gen nên không thể phát hiện qua quan sát tiêu bản NST → IV sai
Đáp án D
Câu A: Người này mới bị nhiễm virut HIV chứ chưa thể khẳng định có bị bệnh hay không do đó ta chưa thể kết luận được như vậy. Mặt khác, HIV là bệnh do virut gây ra, đặc biệt virut này có khả năng sống tiềm tàng rất lâu do đó rất khó để loại bỏ hoàn toàn virut ra khỏi cơ thể => SAI.
Câu B: Virut không sinh sản mà chúng chỉ nhân lên. Ở đây virut có thể ẩn nấp trong chính các tế bào bạch cầu tiềm tàng mà các tế bào miễn dịch của cơ thể không nhận biết và tiêu diệt được => SAI.
Câu C: Khi mà chưa có đột biến kháng thuốc thì người đó đã tiêm thuốc đều đặn đúng định kỳ thì tất cả các virut không có khả năng kháng thuốc đã bị tiêu diệt và không thể nhân lên được nữa, nên bệnh của người này sẽ giảm. Nguy cơ xuất hiện đột biến kháng thuốc là thấp => SAI.
Câu D: Virut do bị ức chế phiên mã ngược nên không thể nhân lên trong tế bào chủ được vì vậy chỉ những virut đột biến thay đổi thụ thể tế bào mới có khả năng nhân lên trong cơ thể tức là thay đổi tế bào đích => ĐÚNG. (Ở đây thuật ngữ dùng chưa thực sự chính xác nhưng chủ yếu muốn nhấn mạnh đến sự biến đổi đặc điểm thích nghi của virut nên ta có thể chấp nhận).