Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Các phát biểu đúng là: I,II, IV
III sai, nếu đột biến thêm 1 cặp nucleotit làm xuất hiện mã kết thúc sớm thì tổng số a.a trong chuỗi polipeptit sẽ giảm.
Đáp án C
Các phát biểu I, II, IV đúng → Đáp án C
III – Sai. Vì đột biến làm tăng chiều dài của gen có thể làm tăng tổng số axit amin trong chuỗi polipeptit hoặc không làm làm tăng tổng số axit amin trong chuỗi polipeptit trong trường hợp đoạn gen tăng ở sau mã kết thúc của gen.
Đáp án A
Chỉ có phát biểu số II đúng.
I sai: nếu acridin xen vào mạch mới đang tổng hợp sẽ gây nên dạng đột biến mất 1 cặp nucleotit, nếu xen vào mạch khuôn thì sẽ gây ra đột biến thêm 1 cặp nucleotit.
II đúng: nếu đột biến thay thế đó liên quan đến bộ ba mở đầu, làm biến đổi bộ ba mở đầu thì sẽ dẫn đến không có tín hiệu khởi đầu dịch mã trên mARN và do đó gen không đuợc biểu hiện.
III sai: đột biến gen dạng thay thế không làm thay đổi số liên kết hidro của gen nhưng vẫn có thể làm thay đổi cấu trúc chuỗi polipeptit tương ứng do gen đó quy định. Ví dụ đột biến thay thế cặp AT bằng cặp TA.
IV sai: đột biến không làm thay đổi chiều dài gen nhưng nếu làm xuất hiện bộ ba kết thúc sớm thì sẽ làm giảm số axit amin trong chuỗi polipeptit do gen đó quy định.
Đáp án C
Đột biến chuyển đoạn có các hệ quả:
1. làm thay đổi trình tự phân bố của các gen.
2. làm tăng hoặc giảm số lượng gen trên NST (chuyển đoạn không tương hỗ)
3. làm thay đổi thành phần số lượng gen trong nhóm gen liên kết
4. làm cho 1 gen nào đó đang hoạt động có thể ngừng hoạt động
5. có thể làm giảm khả năng sinh sản của thể đột biến
6. Có thể làm thay đổi chiều dài của phân tử ADN cấu trúc nên NST đó.
Đáp án : B
Các trường hợp mà môi trường không có Lactose nhưng Operon Lac vân thực hiện phiên mã là : 1, 4,5
Đáp án B
Operon Lac thực hiện phiên mã khi protein ức chế không gắn với vùng vận hành.
Trường hợp không có đường Lactozơ nhưng Operon Lac vẫn thực hiện phiên mã sẽ là trường hợp xảy ra đột biến làm cho protein và vùng vận hành không liên kết được với nhau.
Nội dung 1 đúng. Protein ức chế mất chức năng sinh học thì không liên kết được với vùng vận hành.
Nội dung 2 sai. Vùng khởi động của Operon Lac bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không còn khả năng gắn kết với enzim ARN polimeraza thì quá trình phiên mã sẽ không xảy ra được.
Nội dung 3 sai. Đột biến trong gen cấu trúc sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động của Operon Lac.
Nội dung 4 đúng. Vùng vận hành của Operon Lac bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không còn khả năng gắn kết với protein ức chế thì quá trình phiên mã xảy ra.
Nội dung 5 đúng. Vùng khởi động của gen điều hòa bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và không còn khả năng gắn kết với enzim ARN polimeraza thì protein ức chế không được tổng hợp nên không gắn với vùng vận hành, do đó Operon Lac tiến hành phiên mã.
Có 3 nội dung đúng.
Đáp án C.
Bình thường, khi không có đường, protein ức chế bám vào vùng O, ngăn cản phiên mã.
=> không có đường mà vẫn phiên mã, nguyên nhân liên quan đến: protein ức chế, gen điều hòa, vùng O.
=> (1), (4), (5).
Đáp án đúng là 1.4.5
Đột biến đảo đoạn không làm thay đổi số lượng và hàm lượng gen trên NST => không làm thay đổi chiều dài của gen
Đáp án B
Chọn đáp án A
Đảo đoạn là dạng đột biến làm cho một
đoạn NST nào đó đứt ra rồi đảo ngược
180° và nối lại. Hệ quả của đột biến
đảo đoạn là làm thay đổi trình tự phân
bố các gen trên NST. Do thay đổi vị
trí gen trên NST nên sự hoạt động của
gen có thể bị thay đổi làm cho một gen
nào đó vốn đang hoạt động nay chuyển
đến vị trí mới có thể không hoạt động
hoặc tăng giảm mức độ hoạt động.
Do vậy đột biến đảo đoạn có thể gây
hại hoặc làm giảm khả năng sinh sản
cho thể đột biến. Như vậy đối chiếu với
bài toán thì chỉ có các hệ quả số I, số IV
và số V là của đột biến đảo đoạn NST
Đáp án D
Do mã di truyền bị có tính thoái hóa nên có thể xảy ra đột biên đồng nghĩa nên chuỗi polipetit do gen này tổng hợp không bị thay đổi cấu trúc