Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đi từ đầu tới cuối chu kì, hóa trị cao nhất của các nguyên tố với oxi tăng dần từ 1 đến 7; hóa trị cao nhât với hiđro giảm từ 1 đến 4. Ta có thể biểu diễn như sau:
1234567
4321
Vậy nguyên tố Y có hóa trị cao nhất với oxi bằng hóa trị với hiđro thuộc nhóm IV A.
Khi Y kết hợp với Z tạo hợp chất có công thức YZ4 suy ra Z hóa trị I và thuộc nhóm VINA ( vì Z là nguyên tố ko kim loại) nhóm halogen. Khi X kết hợp Z tạo thành hợp chất XZ và phản ứng mãnh liệt. Vậy X hóa trị I và thuộc nhóm IA, nhóm kim loại kiềm. Các nguyên tố này lại phổ biến trong vỏ trái đất này là: Na, Si, Cl
Câu 2:
Theo đề, ta có:
\(\left\{{}\begin{matrix}x_1+x_2=1\\11x_1+10x_2=10.8\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}11x_1+11x_2=11\\11x_1+10x_2=10.8\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x_2=0.2\\x_1=0.8\end{matrix}\right.\)
a/ Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Mẫu thử làm quỳ tím => xanh là: Ba(OH)2
Mẫu thử làm quỳ tím => đỏ: HCl, H2SO4
Mẫu thử quỳ tím không đổi màu: NaNO3
Cho Ba(OH)2 vừa nhận được vào các mẫu thử quỳ tím hóa đỏ, mẫu thử nào xuất hiện kết tủa trắng là H2SO4, còn lại là HCl
Ba(OH)2 + H2SO4 => BaSO4 + 2H2O
Ba(OH)2 + 2HCl => BaCl2 + H2O
b/ Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho quỳ tím vào các mẫu thử
Mẫu thử quỳ tím => xanh: Ca(OH)2
Mẫu thử quỳ tím => đỏ: HCl
Mẫu thử quỳ tím không đổi màu: KCl, AgNO3
Cho BaCl2 vào các mẫu thử quỳ tím không đổi màu
Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là AgNO3
2AgNO3 + BaCl2 => Ba(NO3)2 + 2AgCl
Mẫu thử còn lại là KCl
\(n_{H_2}=\dfrac{3,36}{22,4}=0,15\left(mol\right)\)
=> \(n_{H_2SO_4}=0,15\left(mol\right)\)
=> mmuối = mKL + mSO4 = 5 + 0,15.96 = 19,4 (g)
a) Dùng quỳ tím nhận được \(HCl\) (hóa đỏ ) ,\(KOH\) (hóa xanh)
Dùng dung dịch \(AgNO_3\) cho vào 2 dung dịch còn lại. Dung dịch nào xuất hiện kết tủa trắng (\(AgCl\)) là dung dịch \(NaCl\), còn lại là \(KNO_3\)
\(PTHH:AgNO_3+NaCl\rightarrow NaNO_3+AgCl\downarrow\)
b) Dùng quỳ tím nhận được\(HCl\), \(HNO_3\) (hoá đỏ), \(NaOH\) (hoá xanh).
Dùng dung dịch \(AgNO_3\) ta nhận được \(HCl\) và \(KCl\), còn lại là \(HNO_3\)
\(PTHH:AgNO_3+HCl\rightarrow HNO_3+AgCl\downarrow\)
\(AgNO_3+KCl\rightarrow KNO_3+AgCl\downarrow\)
c) Ta dùng dung dịch \(AgNO_3\). \(NaCl\) sẽ cho kết tủa trắng. \(NaBr\) sẽ cho kết tủa vàng nhạt. \(NaI\) sẽ cho kết tủa vàng đậm, còn lại là \(NaNO_3\)
\(PTHH:AgNO_3+NaCl\rightarrow AgCl\downarrow+NaNO_3\)
\(AgNO_3+NaBr\rightarrow AgBr\downarrow+NaNO_3\)
\(AgNO_3+NaI\rightarrow AgI\downarrow+NaNO_3\)
d) Dùng quỳ tím nhận được \(HCl\) và \(HNO_3\) (nhóm 1)
Còn lại là \(KCl\) và \(NaNO_3\) (nhóm 2)
Cho dung dịch \(AgNO_3\) vào nhóm 1, có kết tủa trắng là \(HCl\)
Cho dung dịch \(AgNO_3\) vào nhóm 2, có kết tủa trắng là \(KCl\)
\(PT:AgNO_3+HCl\rightarrow AgCl\downarrow+HNO_3\)
\(AgNO_3+KCl\rightarrow AgNO_3\downarrow+KNO_3\)