Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tạm dịch: Chúng tôi đến sân bay. Chúng tôi nhận thấy rằng hộ chiếu của chúng tôi vẫn còn ở nhà
We arrived at the airport. We realized our passports were still at home.
Quá khứ đơn Quá khứ đơn Quá khứ đơn
A. It was until we arrived at the airport that we realize our passports were still at home.
Hiện tại đơn => sai thì => Đáp án sai
B. We arrived at the airport and realized our passports are still at home.
Hiện tại đơn => sai thì => Đáp án sai
C. Not until had we arrived at the airport we realized our passports were still at home.
Quá khứ hoàn thành=> sai thì => Đáp án sai
D. Not until we arrived at the airport , did we realize our passports were still at home.
Cấu trúc: It was not until + clause that + S + V (quá khứ đơn)+.....
= Not until + clause , did S + V (nguyên thể)...............
(Mãi cho đến khi..)
ð Đáp án D
Câu đề bài: Giờ cha mẹ chúng ta đều còn sống. Chúng ta nên biết ơn họ và hiếu thuận với họ vì những gì mà họ đã làm cho chúng ta.
Đáp án C. Chúng ta nên biết ơn cha mẹ khi họ vẫn còn sống và biết ơn họ vì những gì họ đã làm cho chúng ta.
Các đáp án còn lại:
A. Giờ cha mẹ chúng ta vẫn còn sống để chúng ta biết ơn và hiếu thuận với họ vì những gì họ đã làm cho chúng ta.
B. Nếu như cha mẹ chúng ta không còn sống, chúng ta sẽ không cần phải biết ơn họ hay hiếu thuận họ vì những gì họ đã làm cho chúng ta.
D. Cha mẹ chúng ta sẽ sống lâu hơn nếu như chúng ta biết ơn họ và hiếu thuận với họ vì những gì họ đã làm cho chúng ta.
Chọn A Câu đề bài: số lượng tai nạn đã giảm dần kể từ khi giới hạn tốc độ được đặt ra.
A. Đã có một sự giảm dần trong số lượng tai nạn kể từ khi giới hạn tốc độ được đặt ra.
B. Chính giới hạn tốc độ đã làm giảm dần số lượng tai nạn.
C. Việc đặt ra giới hạn tốc độ đã bắt nguồn từ số lượng tai nạn.
D. Đã có ít tai nạn hơn trước kể từ khi họ sử dụng giới hạn tốc độ.
The number of N has gone down = There has been a decline/falL.. in the number of N.
Kiến thức: Rút gọn mệnh đề
Giải thích:
Khi hai mệnh đề có cùng chủ ngữ, có thể rút gọn bằng cách: lược bỏ chủ ngữ, đồng thời dùng:
– Cụm V.ing nếu chủ động
– Cụm V.p.p nếu bị động
Trong trường hợp nhấn mạnh hành động chủ động, xảy ra trước hành động còn lại, dùng cụm “Having V.p.p”.
Câu A sai: Because of + the fact that S V
Câu B sai do vừa dùng “Because” vừa dùng “so”.
Câu C sai do dùng cụm V.ing.
Tạm dịch: Sống gần một nhà máy hóa chất trong nhiều năm, một số dân làng hiện đã bị ung thư.
Chọn D
Kiến thức: Liên từ
Tạm dịch:
Cô đã có một màn trình diễn tuyệt vời tại lễ hội. Bây giờ chúng tôi biết cô ấy có tài năng nghệ thuật.
A. Dù tài năng nghệ thuật của cô ấy tuyệt vời như thế, chúng tôi không biết về màn trình diễn tuyệt vời của cô ấy tại lễ hội.
B. Nếu không có màn trình diễn tuyệt vời của cô ấy tại lễ hội, chúng tôi sẽ không biết về tài năng nghệ thuật của cô ấy.
C. Mặc dù cô ấy đã có một màn trình diễn tuyệt vời tại lễ hội, chúng tôi biết cô ấy có tài năng nghệ thuật.
D. Ngay sau khi chúng tôi không biết về tài năng nghệ thuật của cô ấy thì cô ấy đã có một màn trình diễn tuyệt vời tại lễ hội.
Câu A, C, D sai về nghĩa.
Chọn B
Chọn D
Câu gốc: “Chúng tôi phun thuốc trừ sâu và phân bón lên ruộng của chúng tôi. Một số thuốc trừ sâu và phần bón thì nguy hiểm
A. Phương án này dùng mệnh đề quan hệ không xác định là sai vì đúng là cần dùng mệnh đề quan hệ xác định. Mệnh đề quan hệ không xác định chỉ dùng khi danh từ đứng trước mệnh đề đó đã được xác định tức là danh từ riêng hoặc có tính từ sở hữu hoặc là danh từ đi với this , that, these, those
B. Sai cấu trúc bị động, đúng phải là “are found”
C. Chúng tôi phun thuốc trừ sâu và phân bón lên ruộng, điều này được cho là nguy hiểm: không sát nghĩa câu gốc
D. Một vài thuốc trừ sâu và phân bón chúng tôi xịt lên ruộng thì nguy hiểm.
Đáp án D
Some of the pesticides and fertilizers we spray on our crops are found dangerous.
Câu gốc: “Chúng tôi phun thuốc trừ sâu và phân bón lên ruộng của chúng tôi. Một số thuốc trừ sâu và phần bón thì nguy hiểm
A. Phương án này dùng mệnh đề quan hệ không xác định là sai vì đúng là cần dùng mệnh đề quan hệ xác định. Mệnh đề quan hệ không xác định chỉ dùng khi danh từ đứng trước mệnh đề đó đã được xác định tức là danh từ riêng hoặc có tính từ sở hữu hoặc là danh từ đi với this , that, these, those
B. Sai cấu trúc bị động: “are to be found” đúng phải là “are found”
C. Chúng tôi phun thuốc trừ sâu và phân bón lên ruộng, điều này được cho là nguy hiểm: which đứng sau dấu phẩy mà không phải bổ nghĩa cho danh từ trước nó thì cách sử dụng which lúc này là which thay thế nghĩa cho cả câu trước đó nhưng câu này nghĩa không sát với câu gốc
D. Một vài thuốc trừ sâu và phân bón chúng tôi xịt lên ruộng thì nguy hiểm
Đáp án D
Câu gốc: “Chúng tôi phun thuốc trừ sâu và phân bón lên ruộng của chúng tôi. Một số thuốc trừ sâu và phần bón thì nguy hiểm
A. Phương án này dùng mệnh đề quan hệ không xác định là sai vì đúng là cần dùng mệnh đề quan hệ xác định. Mệnh đề quan hệ không xác định chỉ dùng khi danh từ đứng trước mệnh đề đó đã được xác định tức là danh từ riêng hoặc có tính từ sở hữu hoặc là danh từ đi với this , that, these, those
B. Sai cấu trúc bị động: “are to be found” đúng phải là “are found”
C. Chúng tôi phun thuốc trừ sâu và phân bón lên ruộng, điều này được cho là nguy hiểm: which đứng sau dấu phẩy mà không phải bổ nghĩa cho danh từ trước nó thì cách sử dụng which lúc này là which thay thế nghĩa cho cả câu trước đó nhưng câu này nghĩa không sát với câu gốc
D. Một vài thuốc trừ sâu và phân bón chúng tôi xịt lên ruộng thì nguy hiểm
Đáp án C
Chúng tôi đã nghĩ các số liệu đó là đúng. Tuy nhiên giờ chúng ta đã tìm ra một vài lỗi
A. Mặc dù số liệu đó là đúng, giờ chúng ta đã tìm ra một vài lỗi
B. Chúng ta không bao giờ có ý nghĩ rằng chúng ta có thể tìm ra vài lỗi trong số liệu đó một cách không mong đợi
C. Mặc dù chúng ta nghĩ rằng số liệu đó là đúng nhưng giờ chúng ta đã tìm ra một vài lỗi
D. Vì vài lỗi chúng ta đã tìm ra ở số liệu đó, chúng tôi nghĩ rằng chúng tôi đã sai