Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Theo như đoạn văn, chúng ta có thể suy ra rằng:
A. Internet là 1 khu rừng với đầy mối nguy hiểm.
B. Trẻ em lên mạng đang gặp nguy hiểm.
C. Mạng Internet chứa nhiều trang web có hại.
D. Các phần mềm phù hợp cho những trẻ muốn lập trình.
Dẫn chứng ở 2 câu đầu – đoạn 2: “For some parents, the Internet can seem like a jungle, filled with danger for their children. But jungles contain wonders as well as hazard”- (Đối với nhiều bậc cha mẹ, Internet có vẻ như là 1 khu rừng chứa đầy nguy hiểm đối với trẻ nhỏ. Nhưng khu rừng đó đồng thời chứa đựng cả những điều tuyệt vời cũng như là có hại).
Đáp án A
Dịch nghĩa: Tác giả lo rằng những đứa trẻ lớn lên sẽ trở thành những người lớn mà ________.
A. Không thể tự suy nghĩ
B. Quá phụ thuộc vào người khác
C. Không thể sử dụng những kĩ năng cơ bản
D. Qua khắt khe với bản thân
Giải thích: Tác giả phê bình việc chỉ ra lỗi sai của trẻ và sửa nó giúp trẻ. Như vậy có thể suy ra là nếu cứ tiếp tục như vậy thì khi lớn lên, không ai chỉ cho, nó sẽ không thể độc lập suy nghĩ. Dễ nhầm lẫn với B nhưng phương án B chỉ đúng khi còn nhỏ, nó phụ thuộc vào thầy cô và cha mẹ để giúp nó, còn khi trưởng thành thì kết quả là nó không suy nghĩ được, đáp án A.
Đáp án A
Ý nào sau đây là đúng theo như đoạn văn?
A. Những đứa trẻ không truy cập Internet có thể có ảnh hưởng tới quá trình phát triển của chúng.
B. Công cụ tìm kiếm có thể giúp trẻ lựa chọn được những thông tin thích hợp với chúng.
C. Sử dụng bộ lọc nội dung là đáng tin cậy nhất cho trẻ truy cập Internet.
D. Lướt web là phương pháp tốt nhất để giáo dục trẻ.
Dẫn chứng ở câu 3 – đoạn 2: ““Kids have to be online. If we tell our kids they can’t be allowed to surf the Internet, we’re cutting them off from their future,” said an expert” – (“Trẻ em phải được lên mạng. Nếu chúng ta nói với chúng rằng chúng không được phép lên mạng, thì chính chúng ta đang giới hạn tương lai của con em mình”-một chuyên gia cho rằng).
Đáp án B
Cách tốt nhất để bảo vệ trẻ khỏi những tài liệu không phù hợp là _______.
A. mua những công cụ tìm kiếm cho chúng.
B. nói chuyện và thuyết phục chúng nói đúng sai.
C. ở gần khi chúng lên mạng.
D. cài đặt bộ lọc nội dung trên máy tính.
Dẫn chứng ở câu thứ 3 từ dưới lên – đoạn 2: “the best thing parents can do is to talk to their kids and let them know what is OK or not OK to see or do on the Internet” – (Điều tốt nhất mà bố mẹ có thể làm là nói chuyện và giảng giải cho chúng biết cái gì là được, cái gì là không được làm hoặc xem trên mạng Internet).
Đáp án A
hazard (n): mối nguy hại, rủi ro= peril (n) : mối nguy hiểm, gây hại.
Các đáp án còn lại:
B. loss (n): mất mát.
C. luck (n): điều may mắn.
D. instruction (n): sự hướng dẫn.
Dịch: Nhưng khu rừng đó đồng thời chứa đựng cả những điều tuyệt vời cũng như là có hại
Đáp án D
Đoạn văn chủ yếu bàn về _______.
A. Mạng Internet ở Mĩ.
B. Đáng giá cao mạng Internet.
C. Phản đối việc trẻ em lên mạng.
D. Trẻ em Mĩ lên mạng.
Dựa vào câu mở đầu: “How to protect children- Web fans from unsuitable material online while encouraging them to use the Internet has long been discussed in the US.” – (Làm thế nào để bảo vệ trẻ em- những fan hâm mộ Web khỏi những tài liệu trực tuyến không phù hợp trong khi khuyến khích chúng sử dụng Internet từ lâu đã được thảo luận ở Hoa Kì.)
Ngoài ra, nhận thấy những đoạn tiếp theo ngụ ý việc trẻ lên mạng như: “Kids have to be online. If we tell our kids they can’t be allowed to surf the Internet, we’re cutting them off from their future,” said an expert” – (“Trẻ em phải được lên mạng. Nếu chúng ta nói với chúng rằng chúng không được phép lên mạng, thì chính chúng ta đang giới hạn tương lai của con em mình”-một chuyên gia cho rằng), “There are search engines designed just for kids” – (Có những công cụ tìm kiếm được thiết kế dành riêng cho trẻ).
Và cuối cùng là cách kiểm soát để trẻ lên mạng đúng cách.
=> Đáp án D là phù hợp và bao quát nhất.
Đáp án A
Có thể suy ra điều gì từ đoạn văn?
A. Cha mẹ có khả năng giúp làm giảm sự ảnh hưởng của các định kiến giới tính lên con cái họ.
B. Giáo viên và cha mẹ phải chung tay khuyến khích sự tự tin của trẻ trong các hoạt động xã hội.
C. Các hoạt động xã hội thường phân loại nghề ngiệp mà không quan tâm đến giới tính.
D. Các vấn đề mà nam giới và nữ giới gặp phải khi họ trưởng thành thường bắt nguồn từ các định kiến về giới tính.
Căn cứ thông tin đoạn cuối và cả bài văn:
“Gender stereotypes inevitably are passed to our children. However, by becoming aware of the messages our children receive, we can help them develop ways to overcome these incorrect ideas. To counteract these ideas, parents can look for ways to challenge and support their children, and to encourage confidence in ways that go beyond what society's fixed ideas about differences of sext are.”
(Các định kiến giới tính chắc chắn sẽ truyền lại đến đời con cháu chúng ta. Tuy nhiên, nhận thức được các thông điệp mà con cái chúng ta sẽ nhận được, chúng ta có thể giúp chúng tìm ra cách thức phù hợp để vượt qua các tư tưởng sai trái này. Đế chống lại các tư tưởng này, cha mẹ cần tìm cách để thử thách và ủng hộ con cái mình, và khuyến khích sự tự tin vượt qua các định kiến định sẵn theo sự khác biệt về giới tính).
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Tác giả cảm thấy điều gì sẽ xảy ra nếu hệ thống giáo dục không thay đổi?
A. Giới trẻ sẽ cảm thấy không hứng thú khi làm việc.
B. Giới trẻ sẽ nhận được những lời chỉ trích trên báo chí.
C. Giới trẻ sẽ không thể phát huy hết tiềm năng của họ.
D. Giới trẻ sẽ không lạc quan về tương lai của họ.
Thông tin: but no one is telling them how they might be able to turn the new rules of the employment game to their advantage…So what is to be done? A good first step would be to change the way in which schools prepare young people for adult life…
Accurate, up–to–date information on new jobs and qualifications can help guidance counsellors to help their students. Young people need solid information on the sort of training they need to pursue the career of their dreams.
Tạm dịch: nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ…Vậy phải làm gì? Bước đầu tiên tốt là thay đổi cách các trường học chuẩn bị cho những người trẻ tuổi bước vào cuộc sống trưởng thành…
Thông tin chính xác, cập nhật về công việc và bằng cấp mới có thể giúp các cố vấn hướng dẫn giúp đỡ học sinh của mình. Những người trẻ tuổi cần thông tin vững chắc về loại đào tạo họ cần để theo đuổi nghề nghiệp họ mơ ước.
Chọn C
Dịch bài đọc:
TẠI SAO BẠN KHÔNG LỰA CHỌN MỘT CÔNG VIỆC PHÙ HỢP?
Cô ấy muốn trở thành một ca sĩ; bạn nghĩ rằng cô ấy nên lựa chọn một sự nghiệp lâu dài với sự ổn định trong công việc và cuối cùng về hưu với mức lương hưu tốt. Nhưng một báo cáo mới đây cho thấy rằng trên thực tế, cô ấy là người thực tế. Tại sao bố mẹ trở thành những vị cố vấn sự nghiệp tồi tệ?
Ngày nay, những cô bé cậu bé 14 và 15 tuổi đầy tham vọng. Họ lạc quan về triển vọng của mình, nhưng ý tưởng về nghề nghiệp của họ khá mơ hồ. Mặc dù 80% trong số họ không có ý định đi theo sự nghiệp của bố mẹ, nhưng 69% vẫn tìm đến bố mẹ để xin lời khuyên. Họ nhìn vào sự nghiệp tương lai theo một cách khác với bố mẹ của mình.
Một công việc cho cuộc sống không nằm trong vốn từ vựng của họ; đó không phải là một công việc cuối cùng nhưng ổn định và nhàm chán nhưng đủ để trả các hóa đơn. Gần một nửa các cậu bé được khảo sát mong rằng sở thích của họ sẽ giúp họ chọn được loại công việc phù hợp, trong khi hầu hết các cô gái dường như quyết tâm tránh các nghề nghiệp truyền thống của phụ nữ như điều dưỡng.
Trong quá khứ, điều này có thể được coi là tin xấu. Chắc chắn khi tôi 15 tuổi, các cố vấn hướng dẫn của tôi đã kinh hoàng trước kế hoạch trở thành nhà văn của tôi. Tôi rất vui vì tôi đã không thay đổi kế hoạch để phù hợp với họ. Mặc dù vậy, niềm tin của họ vào con đường sự nghiệp cứng nhắc là hoàn toàn có cơ sở. Trước đây, đó là cách để tiến bộ.
Nhưng thế giới đã thay đổi. Nền kinh tế toàn cầu không tử tế với người lao động siêng năng và đáng tin cậy của ngày hôm qua. Tương lai thuộc về những người tư duy nhanh, tháo vát, tham vọng và chủ động. Điều này có nghĩa là một cô bé 14 tuổi coi sự nghiệp tương lai của mình là một loại phiêu lưu, được hình thành nên khi em phát triển cùng hẳn là không thực tế.
Tuy nhiên, cô ấy phải được đào tạo và hướng dẫn để giúp phát triển các kỹ năng phù hợp cho thị trường ngày nay; không phải là sự chuẩn bị cứng nhắc cho một nơi làm việc mà đã biến mất hai mươi năm trước. Nhiều bạn trẻ rất ý thức về những cạm bẫy của nơi làm việc linh hoạt; họ hiểu rằng sự dư thừa, cắt giảm nhân sự và làm việc tự do đều là một phần của cuộc sống làm việc hiện đại, nhưng không ai nói cho họ biết làm thế nào họ có thể biến các quy tắc mới của trò chơi tìm việc làm thành lợi thế của họ. Đây là những gì họ cần biết nếu họ muốn tạo ra một cuộc sống cho chính họ.
Vậy phải làm gì? Bước đầu tiên tốt là thay đổi cách các trường học chuẩn bị cho những người trẻ tuổi bước vào cuộc sống trưởng thành. Hệ thống giáo dục đang trở nên kém linh hoạt và bị ám ảnh bởi các kỹ năng truyền thống trong thời điểm thị trường việc làm đang đi theo hướng ngược lại.
Thông tin chính xác, cập nhật về công việc và bằng cấp mới có thể giúp các cố vấn hướng dẫn giúp đỡ học sinh của mình. Những người trẻ tuổi cần thông tin vững chắc về loại đào tạo họ cần để theo đuổi nghề nghiệp họ mơ ước. Ngoài ra, một chút khích lệ có thể duy trì. Nếu không có gì khác, một chút lạc quan từ một người trưởng thành có thể đóng vai trò là liều thuốc trấn an cho những lời chỉ trích liên tục của thanh thiếu niên trên báo chí.
Vậy thì, những người cha mẹ như chúng ta có thể làm gì để giúp đỡ họ? Điều tốt nhất là quên đi tất cả những lời khuyên mà cha mẹ của bạn đã dành cho bạn, và đứng vào vị trí của con bạn. Một khi bạn đã làm điều đó, bạn sẽ dễ dàng nhận ra tầm quan trọng của việc họ học cách độc lập, tự lập và kiên cường. Hãy cho họ lòng can đảm để thực hiện ước mơ của mình – dù ngay bây giờ chúng nghe có vẻ kỳ lạ thế nào chăng nữa. Trong một thế giới không đảm bảo an ninh kinh tế cho bất kỳ ai, trí tưởng tượng là một điều tệ hại để lãng phí.
Đáp án B
Từ “counteract” trong đoạn cuối có thể được thay thế bởi từ __________.
A. thúc đẩy
B. chống lại
C. khuyến khích
D. truyền cảm hứng
Từ đồng nghĩa: counteract (chống lại) = frustrate
“To counteract these ideas, parents can look for ways to challenge and support their children, and to encourage confidence in ways that go beyond what society's fixed ideas about differences ofsext are."
(Để chống lại các tư tưởng này, cha mẹ cần tìm cách để thử thách và ủng hộ con cái mình, và khuyến khích sự tự tin vượt qua các định kiến định sẵn theo sự khác biệt về giới tính).
Câu đề bài: Giờ cha mẹ chúng ta đều còn sống. Chúng ta nên biết ơn họ và hiếu thuận với họ vì những gì mà họ đã làm cho chúng ta.
Đáp án C. Chúng ta nên biết ơn cha mẹ khi họ vẫn còn sống và biết ơn họ vì những gì họ đã làm cho chúng ta.
Các đáp án còn lại:
A. Giờ cha mẹ chúng ta vẫn còn sống để chúng ta biết ơn và hiếu thuận với họ vì những gì họ đã làm cho chúng ta.
B. Nếu như cha mẹ chúng ta không còn sống, chúng ta sẽ không cần phải biết ơn họ hay hiếu thuận họ vì những gì họ đã làm cho chúng ta.
D. Cha mẹ chúng ta sẽ sống lâu hơn nếu như chúng ta biết ơn họ và hiếu thuận với họ vì những gì họ đã làm cho chúng ta.