Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Kiến thức: Câu đồng nghĩa
Giải thích:
Tạm dịch: Anh ấy đã không học nhiều. Anh ấy đã không đỗ kỳ thi cuối khóa.
A. Sai ngữ pháp: so few => so little
B. Sai ngữ pháp: for => bỏ “for”
C. Sai ngữ pháp: because + S + V => Sửa: because didn’t => because he didn’t
D. Anh ấy đã không học đủ chăm để thi đỗ kỳ thi cuối khóa.
Công thức: S + V + adv + enough + to V
Chọn D
Đáp án D
Giải thích: Câu gốc: Anh ấy đã tiêu toàn bộ số tiền của anh ấy. Anh ấy thậm chí còn mượn một ít từ tôi
Ta dùng cấu trúc đảo ngữ với not only ở đầu câu để nối 2 câu trên:
Not only + đảo ngữ + but + S + V: Không những anh ấy đã tiêu toàn bộ số tiền của anh ấy, mà anh ấy còn mượn một ít từ tôi
Tạm dịch:
A. Ngay khi anh ấy mượn ít tiền từ tôi, anh ấy đã tiêu toàn bộ số đó
B. Sai cấu trúc vì cần: hardly…when/before: ngay khi…thì
C. Sai cấu trúc vì sau but also phải là mệnh đề
D. Không những anh ấy đã tiêu toàn bộ số tiền của anh ấy, mà anh ấy còn mượn một ít từ tôi
Đáp án B
Tôi đã không nhận ra rằng anh ta chẳng biết 1 chút gì về chủ đề mai cho đến khi anh ấy nói.
A: Nếu anh ấy không nói, tôi sẽ không nhận ra anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.
B: Nếu anh ấy đã không nói, tôi sẽ đã không nhận ra anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.
C: Nếu anh ấy không nói, tôi sẽ không nhận ra rằng anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.
D: Khi anh ấy nói, tôi vẫn chưa nhận ra là anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.
Do câu nguyênĐáp án B
Tôi đã không nhận ra rằng anh ta chẳng biết 1 chút gì về chủ đề mai cho đến khi anh ấy nói.
A: Nếu anh ấy không nói, tôi sẽ không nhận ra anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.
B: Nếu anh ấy đã không nói, tôi sẽ đã không nhận ra anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.
C: Nếu anh ấy không nói, tôi sẽ không nhận ra rằng anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.
D: Khi anh ấy nói, tôi vẫn chưa nhận ra là anh ấy chả biết chút gì về chủ đề.
Do câu nguyên gộc chia thì quá khứ nên câu viết lại phải sử dụng câu điều kiện loại 3 ( diễn tả khả năng có thể xảy ra trong quá khứ) gộc chia thì quá khứ nên câu viết lại phải sử dụng câu điều kiện loại 3 ( diễn tả khả năng có thể xảy ra trong quá khứ)
Tạm dịch: Anh ấy bị nghi ngờ đã ăn trộm những thẻ tín dụng. Công an đã điều tra anh ta rất nhiều ngày.
= D. Bị nghi ngờ đã ăn trộn những thẻ tín dụng, anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày.
Dạng đầy đủ: Because + S + tobe + V_ed/P2 + O,…
Dạng rút gọn: V_ed/P2 + O,…
=> Loại B
Chọn D
Các phương án khác:
A. Anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày, bị nghi ngờ đã ăn trộm những thẻ tín dụng.
C. Cho rằng đã ăn trộm những chiếc thẻ tín dụng, anh ấy đã bị điều tra nhiều ngày. => Câu chủ động => Sai nghĩa câu
ĐÁP ÁN D
Giải thích: Giữa hai câu trong đề bài có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Dịch nghĩa: Người đàn ông bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng. Cảnh sát đã điều tra ông ta trong nhiều ngày.
Phương án D sử dụng cấu trúc mệnh đề rút gọn khi hành động mang tính bị động, động từ được rút gọn thành dạng phân từ.
Dịch nghĩa: Suspected to have stolen credit cards, he has been investigated for days = Bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong
nhiều ngày.
Đây là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.
A. He has been investigated for days, suspected to have stolen credit cards. = Ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày, bị nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, Khi hai mệnh đề có chung chủ ngữ và muốn rút gọn một mệnh đề thì mệnh đề được rút gọn phải nằm ở phía trước.
B. Suspecting to have stolen credit cards, he has been investigated for days. = Nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày.
Chủ ngữ không trực tiếp thực hiện hành động đang nghi ngờ, do đó không thể rút gọn động từ thành dạng chủ động.
C. Having suspected to have stolen credit cards, he has been investigated for days = Đã nghi ngờ là đã đánh cắp thẻ tín dụng, ông ta đã bị điều tra trong nhiều ngày.
Chủ ngữ không trực tiếp thực hiện hành động nghi ngờ và hành dộng đó chưa được hoàn thành, do dó không thể rút gọn động từ thành dạng Having + V(phân từ).
Đáp án C
Kiến thức câu điều kiện
Đề bài: Anh ấy không nhanh. Vì thế, anh ấy bị lỡ chuyến bay. (Anh ấy đã bị lỡ chuyến bay vì không kịp)
A. Nếu anh ấy nhanh, anh ấy sẽ không lỡ chuyến bay. (Anh ấy hiện tại bị lỡ chuyến bay)
B. Nếu anh ấy nhanh, anh ấy sẽ có thể bắt được chuyển bay. (Hiện tại anh ấy có thể bắt kịp chuyến bay nếu anh ấy đã nhanh hơn.)
C. Nếu anh ấy nhanh, anh ấy hẳn đã có thể bắt được chuyến bay. (Anh ấy đã bị lỡ chuyến bay)
D. Anh ấy không bị lỡ chuyến bay vì anh
C
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều gì có thể được suy luận về các kết nối băng thông rộng trong đoạn 3?
A. Họ không yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ Internet.
B. Chúng là loại kết nối nhanh hơn các kết nối có sẵn.
C. Chúng thuận tiện hơn kết nối quay số.
D. Chúng đòi hỏi nhiều thiết bị hơn kết nối quay số.
Thông tin: A faster type of connection is called broadband. This requires a cable or some other equipment. If you turn on the computer with a broadband connection, it connects you the Internet at a time.
Tạm dịch: Một loại kết nối nhanh hơn được gọi là băng thông rộng. Điều này đòi hỏi phải dùng một dây cáp hoặc một số thiết bị khác. Nếu bạn bật máy tính có kết nối băng thông rộng, nó sẽ kết nối Internet của bạn tại một thời điểm.
Chọn C
Dịch bài đọc:
Internet bắt đầu như một mạng giới hạn gọi là ARPANET (Mạng lưới cơ quan với các đề án nghiên cứu tân tiến). Đó là một mạng lưới các máy tính cho phép liên lạc ngay cả khi máy tính không hoạt động. Chính cộng đồng học thuật và khoa học đã sử dụng Internet, sử dụng giao thức gọi là TCP/IP. TCP/IP cho phép một số máy tính dùng mạng khác nhau được kết nối với nhau. Đây được gọi là Internet. Internet cho phép tạo ra World Wide Web (mạng lưới toàn cầu) hoặc Web. Web bao gồm các trang Internet cho phép dữ liệu được chia sẻ bởi những người khác. Bên cạnh tạo ra Web, Internet cũng giúp tạo ra e-mail, chat rom và chia sẻ tệp và điện thoại. Nó thậm chí còn cho phép mọi người xem phương tiện truyền thông và chơi trò chơi.
Web có thể được xem trong trình duyệt. Trình duyệt chỉ đơn giản là một chương trình phần mềm sử dụng truyền dữ liệu HTTP (Hyper Text Transfer Protocol). Điều này sẽ cho phép bạn xem các trang web. HTTP cho phép trình duyệt của bạn đọc văn bản, đồ họa, hoạt hình, video và âm nhạc trên trang Web. Nó cũng cho phép bạn nhấp vào một liên kết trên trang bằng chuột. Các liên kết trên một trang Web hướng dẫn bạn đi từ trang này sang trang khác được gọi là siêu liên kết. Một trang web thường chứa nhiều siêu liên kết để bạn có thể duyệt qua Internet. Nó giống như đọc một cuốn sách. Bạn có thể đi từ trang này sang trang khác và nhận thông tin mới. Một ví dụ về trình duyệt là Internet Explorer. Trong hộp địa chỉ của trình duyệt của bạn, bạn có thể nhập một địa chỉ được gọi là URL cho công cụ định vị tài nguyên thống nhất của Google.
Để có thể sử dụng Internet, bạn phải có một máy tính có kết nối Internet và phần mềm cho phép bạn xem các trang Web đó. Kết nối Internet được gọi là kết nối quay số. Nó cần sử dụng điện thoại của bạn để kết nối máy tính của bạn với một dịch vụ Internet. Một loại kết nối nhanh hơn được gọi là băng thông rộng. Điều này đòi hỏi phải dùng một dây cáp hoặc một số thiết bị khác. Nếu bạn bật máy tính có kết nối băng thông rộng, nó sẽ kết nối Internet của bạn tại một thời điểm.
Đáp án B
Câu gốc: Anh ấy đã có thể hoàn thành sách của anh ấy. Đó là nhờ vợ anh ấy đã giúp đỡ anh ấy
A. Giá mà anh ấy đã có thể hoàn thành quyển sách
B. Nếu vợ anh ấy đã giúp anh ấy, anh ấy đã không thể hoàn thành quyển sách
C. Câu sử dụng câu điều kiện loại 3 để nối 2 câu trên: Nếu không có sự giúp đỡ của vợ anh ấy, anh ấy đã không thể hoàn thành quyển sách của anh ấy
D. Câu này sai cấu trúc ngũ pháp của câu điều kiện loại 3 vì mệnh đề chính cần chia ở dạng could + have + PP
Đáp án A.
Cấu trúc so sánh kép:
The + comparative + S + V, the comparative + S + V.
Ex: The harder you try, the better your result is.
Loại D vì sai cấu trúc trên.
Đáp án B, C truyền đạt sai nghĩa câu gốc.
Tạm dịch: Chúng ta càng biết về cách giữ an toàn khi lên mạng nhiều bao nhiêu thì chúng ta sẽ ít phải lo lắng hơn về các mối đe dọa từ tội phạm mạng.
Đáp án B
Nếu anh ta biết nhiều hơn về internet, anh ta sẽ đầu tư vào một số công ty máy tính
A. Biết về internet giúp anh ta đầu tư vào một số công ty máy tính
B. Anh ấy không biết nhiều về internet và anh ấy không đầu tư vào công ty máy tính nào
C. Biết về internet, anh ta sẽ đầu tư vào một số công ty máy tính
D. Anh ta sẽ đầu tư vào một số công ty máy tính mà không cần hiểu biết về Internet