Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đổi 5m/s=18km/h
Trong 1h, người thứ nhất đi được
\(S=v_1.t_1=18.1=18\left(km\right)\)
Thời gian người một gặp người hai là
\(t_g=\frac{S}{v_2-v_1}=\frac{18}{18}=1\left(h\right)\)
=> Hai người gặp nhau lúc 11h
Nơi gặp cách A số km là
\(S'=1.36=36\left(km\right)\)
b) Ta xét hai trường hợp
*TH1: Khi người thứ hai chưa quá người thứ 1
\(t_{g_1}\)=\(\frac{S-4,5}{v_2-v_1}=\frac{13,5}{18}=0,75\left(h\right)\)
Gặp nhau lúc 10h45'
*TH2: Khi người thứ hai vượt quá người thứ nhất
\(t_{g_2}=\frac{S+4,5}{v_2-v_1}=\frac{22,5}{18}=1,25\left(h\right)\)
Gặp nhau lúc 11h15'
Thời gian người đi xe đạp đi trước người đi bộ là 2h nhưng người đi xe đạp lại nghỉ 1h nên ta coi người đi xe đạp đi trước người đi bộ 1h.
Sau 1h thì người đi xe đạp đi được: \(S_1 = 12 . 1 = 12 (km)\)
Vậy ta có thể coi 2 người bắt đầu đi từ lúc 8h, và khoảng cách giữa 2 người là \(\Delta S = AB - S_1 = 36 km\)
Kể từ lúc 8h thì thời gian để 2 người gặp nhau là:\( \Delta t = \frac{\Delta S}{12 + 4} = 2,25 (h)\)
Vậy 2 người gặp nhau lúc 10h15phút; và cách A là: \(S = S_1 + 12 . 2,25 = 39 km\)
từ 7h -> 9h người đi bộ đi được số km là : 4 x 2 =8 (km)
tư 9h -> 10h người đi bộ đi được thêm 4 x 1 = 4 (km)
vậy trông khoảng thời gian từ 7h->9h người đi bộ đi được tổng số km là:
8+4=12
cũng nhận thấy sau 1h, có nghĩa là từ 9h-> 10h, người đi xe đạp đi được số km là: 12 x 1 =12 (km)
vậy 2 người gặp nhau luc 10h
nơi gặp nhau cách A 12 km
b/ gọi t là thời gian 2 người cách nhau 2 km (t>0)
theo phần a ta tính được đọ dài của quãng đương AB là :
12+12=24 (km)
sau t giờ thì người đi bộ đi được số km là: 4t (km)
sau t giờ người đi xe đạp đi được số km là :12t (km)
vậy ta sẽ có tổng quãng đường mà người đi bộ và người đi xe đạp đi được là
4t + 12t (km)
sau t giờ 2 người cách nhau 2 km có nghĩa :
4t + 12t = 24- 2
<=>16t = 22
<=> t =1.375 (h)
=> lúc đó là 1.375 + 7 = 8.375 (giờ)
vậy lúc 8.375h hai người cách nhau 2km
Chúc bạn học tốt!
a. Gọi x (h) là thời gian người đi bộ đến chỗ gặp nhau (x > 0).
Do đó thời gian người đi xe đạp đến chỗ gặp nhau là x - (9 - 7) = x - 2 (h)
Quãng đường người đi bộ đi được đến chỗ gặp nhau là 4x (km)
Quãng đường người đi xe đạp đi được đến chỗ gặp nhau là 12.(x - 2) (km)
Ta có PT:
4x = 12.(x - 2)
<=> 4x = 12x - 24
<=> -8x = -24
<=> x = 3
Thời điểm họ gặp nhau: 7 + 3 = 10 (h)
Vị trí gặp nhau cách A: 3.4 = 12 (km)
b. Gọi t là thời gian 2 người cách nhau 2 km (t > 0).
Theo phần a ta tính được độ dài của quãng đường AB là :
12+12=24 (km)
Sau t giờ thì người đi bộ đi được số km là: 4t (km)
Sau t giờ người đi xe đạp đi được số km là :12t (km)
Vậy ta sẽ có tổng quãng đường mà người đi bộ và người đi xe đạp đi được là : 4t + 12t (km)
Ta có PT:
4t + 12t = 24 - 2
<=>16t = 22
<=> t = 1.375 (h)
Lúc đó là: 1.375 + 7 = 8.375 (giờ)
Vậy lúc 8.375 giờ hai người cách nhau 2km.
a) Thời gian người đi bộ đi trước
10 giờ - 7 giờ = 3 giờ
Gọi thời gian đến điểm gặp nhau của 2 người là t (h)
Ta có phương trình v đi bộ . t + v đi bộ. 3 - v xe đạp.t = 0
<=> 4t + 4.3 - 12t = 0
<=> 8t = 12
<=> t = 4/3 (h) = 1 giờ 20 phút
=> 2 xe gặp nhau lúc 10 giờ + 1 giờ 20 phút = 11 giờ 20 phút
b) *) Lúc : 2 xe chưa gặp nhau
Gọi thời gian để 2 xe cách nhau khi chưa gặp nhau là t1 (h) (0 < t1 < 4/3)
Ta có phương trình v đi bộ.t1 + vđi bộ.3 - v xe đạp.t1 = 2
=> 4.t1 + 4.3 - 12.t1 = 2
=> 8t1 = 10
=> t1 = 5/4 (tm) = 1 giờ 15 phút
=> 2 xe cách nhau 2 km lần 1 là : 7 giờ + 1 giờ 15 phút = 8 giờ 15 phút
*) Cách nhau sau khi gặp nhau
Gọi thời gian 2 xe cách nhau 2 km sau khi gặp nhau là t2 (h)
Ta có phương trình : v xe đạp.t2 - v đi bộ . t2 = 2
=> 12.t2 - 4.t2 = 2
=> 8t2 = 2
=> t2 = 1/4 (h) = 15 phút
=> 2 xe cách nhau 2 km lần 2 là 10 giờ + 15 phút = 10 giờ 15 phút
Thời gian người đi bộ đi trước người đi xe đạp là :
9 giờ - 7 giờ = 2 giờ
Vậy khi đó người đi bộ đi được quãng đường dài là :
4 . 2 = 8 (km)
Hiệu vận tốc của hai người là :
12 - 4 = 8 (km/giờ)
Thời gian hai xe gặp nhau là :
8 : 8 = 1 (giờ)
Vậy thời điểm hai người gặp nhau là :
9 giờ + 1 giờ = 10 giờ
Vị trí họ gặp nhau cách A là :
1 . 12 = 12 (km)
Cứ 1 giờ thì người đi bô đi được 4 km và người đi xe đạp đi được 12 km
=> Thời gian để họ đi cách nhau 2 km là :
2 : ( 4 - 12 ) = 2/8 = 1/4 (giờ) = 15 phút
=> Thời điểm họ cách nhau 2 km là :
10 giờ + 15 phút = 10 giờ 15 phút
a) Gọi thời gian gặp nhau là t (h) (t > 0)
ta có MB = 4t ; AB = 12t
Phương trình: 12t = 4t + 8
=> t = 1 (h)
=> Vị trí gặp nhau cách A là 12 (km)
b)
* Khi chưa gặp người đi bộ :
Gọi thời gian lúc đó là t1 (h)
Ta có :
(v1t1 + 8) - v2t1 = 2
\(\Rightarrow t_1=\frac{6}{v_2-v_1}=45\left(p\right)\)
* Sau khi gặp nhau:
Gọi thời gian gặp nhau là t2 (h)
Ta có :
\(v_2.t_2-\left(v_1.t_1+8\right)=2\)
\(\Rightarrow t_2=\frac{10}{v_2-v_1}=1h15p\)
a/ Thời điểm và vị trí lúc hai người gặp nhau:
- Gọi t là khoảng thời gian từ khi người đi bộ đến khởi hành khi đến lúc hai người gặp nhau tại C.
- Quãng đường người đi bộ đi được: S1 = v1t = 4t (1)
- Quãng đường người đi xe đạp đi được: S2 = v2(t-2) = 12(t - 2) (2)
- Vì cùng xuất phát tại A đến lúc gặp nhau tại C nên: S1 = S2
- Từ (1) và (2) ta có: 4t = 12(t - 2) ⇔ 4t = 12t - 24 ⇔ t = 3(h)
- Thay t vào (1) hoặc (2) ta có: (1) ⇔ S1 = 4.3 = 12 (Km)
(2) S2 = 12 (3 - 2) = 12 (Km)
Vậy: Sau khi người đi bộ đi được 3h thì hai người gặp nhau và cách A một khoảng 12Km và cách B 12Km.
b/ Thời điểm hai người cách nhau 2Km.
- Nếu S1 > S2 thì: S1 - S2 = 2 ⇔ 4t - 12(t - 2) = 2 ⇔ 4t - 12t + 24 = 2 ⇔ t = 2,75 h = 2h45ph. - Nếu S1 < S2 thì: S2 - S1 = 2 ⇔ 12(t - 2) - 4t = 2 ⇔ 12t + 24 - 4t = 2 ⇔ t = 3,35h = 3h15ph. Vậy: Lúc 7h + 2h45ph = 9h45ph hoặc 7h + 3h15ph = 10h15ph thì hai người đó cách nhau 2Km
a,9h người đi bộ đã đi được \(S1=4\left(9-7\right)=8km\)
\(=>8+4t=12t=>t=1h\) =>lúc 10h 2 người gặp nhau
tại 1 nơi cách A \(:S2=8+4=12km\)
b, TH1: người đi xe đạp chưa gặp người đi bộ
\(=>12t+2=4t+8>t=0,75h\)=>2 người cách nhau 2km lúc 9h45'
TH2: xe đạp vượt ng đi bộ
\(=>12t=8+2+4t=>t=1,25h\)=>lúc 10h15; 2 xe cách 2km
Khi xe đạp xuất phát thì người đi bộ đi được quãng đường là: ∆S = 2.v1 = 8 km Gọi t là thời gian kể từ lúc người đi xe đạp bắt đầu chuyển động . Phương trình chuyển động của hai người: +) Người đi bộ:\(x_1=8+v_1t\) +) Người đi xe đạp :\(x_2=v_2t\) |
a) Khi người đi xe đuổi kịp người đi bộ ta có: \(x_1=x_2\)\(\Leftrightarrow v_2t=8+v_1t\)\(\Rightarrow t=\frac{8}{v_2-v_1}=\frac{8}{12-4}=1\left(h\right)\) Vậy đến 8+1=9 h thì xe đạp đuổi kịp người đi bộ +) Vị trí gặp nhau cách A là 12.1=12km |
b)Hai người cách nhau 2km trước khi gặp nhau: x1 – x2 = 2 +)\(x_1-x_2\Leftrightarrow8+4t-12t=2\Rightarrow t=\frac{3}{4}\left(h\right)\) Vậy lúc 8+3/4=8h45p thì hai người cách nhau 2km (chưa gặp nhau) Hai người cách nhau 2km sau khi gặp nhau: \(x_1-x_2=-2\) +)\(x_1-x_2=-2\Leftrightarrow8+v_1t-12t=-2\Rightarrow t=\frac{5}{4}\left(h\right)\) Vậy lúc 8+1,25=9,25h (Đổi thành9h15p) thì hai người cách nhau 2km (sau khi gặp nhau) |
a/ Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau
Quãng đường mà xe gắn máy đã đi là :
S1= V1.(t - 6) = 50.(t-6)
Quãng đường mà ô tô đã đi là :
S2= V2.(t - 7) = 75.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau.
AB = S1 + S2
\(\Leftrightarrow\) AB = 50. (t - 6) + 75. (t - 7)
\(\Leftrightarrow\)300 = 50t - 300 + 75t - 525
\(\Leftrightarrow\)125t = 1125
\(\Leftrightarrow\) t = 9 (h)
\(\Leftrightarrow\) S1=50. ( 9 - 6 ) = 150 km
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9 h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 150km và cách B: 150 km.
b/ Vị trí ban đầu của người đi bộ lúc 7 h.
Quãng đường mà xe gắn mắy đã đi đến thời điểm t = 7h.
AC = S1 = 50.( 7 - 6 ) = 50 km.
Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi ôtô lúc 7 giờ.
CB =AB - AC = 300 - 50 =250km.
Do người đi xe đạp cách đều hai người trên nên:
DB = CD = \(\frac{CB}{2}=\frac{250}{2}=125\). km
Do xe ôtô có vận tốc V2=75km/h > V1 nên người đi xe đạp phải hướng về phía A.
Vì người đi xe đạp luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 150km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi xe đạp đi là:
rt = 9 - 7 = 2giờ
Quãng đường đi được là:
DG = GB - DB = 150 - 125 = 25 km
Vận tốc của người đi xe đạp là.
V3 = \(\frac{DG}{\Delta t}=\frac{25}{2}=12,5\) km/h
Gọi t là thời điểm hai xe gặp nhau.
Quãng đường mà xe gắn máy đã đi:
S1=V1.(t-6)=50.(t-6)
Quãng đường mà ôtô đã đi:
S2=V2.(t-7)=75.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đến gặp nhau:
AB=S1+S2
300 = 50.(t-6) + 75.(t-7)
300 = 50.t - 50.6 + 75.t - 75.7
t = 9h
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h
Cách A số km là:
S1= 50. (9-6)=150 km
1) Thời gian người đó đi là
t = 8 giờ 50 phút - 7 giờ 20 phút = 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ
=> v = \(\frac{s}{t}=\frac{300}{1,5}=200\left(km/h\right)=55,6m/s\)
2) Đổi 6m/s = 21,6 km/h
Quãng đường xe đạp đi trước là
S1 = vxe đạp.t1 = 21,6.(10 - 8) = 43,2 km
Gọi thời gian đến điểm gặp nhau của 2 xe sau 10h là t (h)
Theo bài ra ta có :
S1 + vxe đạp.t = vxe máy.t
=> 43,2 + 21,6t = 36t
=> 14,4t = 43,2
=> t = 3 (h)
=> 2 xe gặp nhau lúc 10 giờ + 3 giờ = 13 giờ
Chỗ gặp nhau cách A :
S2 = vxe đạp.t2 = 21,6.(2 + 3) = 108 km