Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bạn ơi làm sai rồi
1)ZnO+HCl--->ZnCl2+H2O
ZnO+2HCl--->ZnCl2+H2O
2)oxit sắt từ: Fe3O4
PTHH:Fe3O4+H2SO4--->FeSO4+Fe2(SO4)3+H2O
bạn tự cân bằng nha pthh nha
1 ZnO + 2HCl----> ZnCl2 + H20
2. Feo + H2SO4 ---> FeSO4 + H2O
Tham khảo: Axit là phân tử hóa học chúng gồm gốc axit và nguyên tử Hydro. Như vậy, khi tách nguyên tử Hydro ra khỏi phân tử hóa học ta sẽ thu về gốc axit. Trên thực tế gốc axit tồn tại rất nhiều nơi, ngay cả trong thực phẩm hàng ngày như chanh, hoa quả,… Thậm chí là nước mà bạn đang uống hàng ngày khi chưa đi qua hệ thống lọc cũng chứa các gốc axit.
Tuy nhiên đây là axit tự nhiên. Thay vì là các chất hóa học do con người tạo ra hay do phản ứng các chất như chúng ta được tìm hiểu ở chương trình giáo dục nhà trường. Khi chúng ta dung nạp một lượng thức ăn có tính axit nhất định vào trong cơ thể có thể gây nên một số vấn đề không nhỏ về sức khỏe.
Thông thường axit hòa tan trong nước sẽ tạo được một môi trường dung dịch có độ pH = 7. Độ pH càng thấp thì tính axit càng mạnh. Đồng thời những chất có đặc tính giống axit thì được là chất có tính axit.
Để phân biệt tính kiềm và tính axit chúng ta có thể sử dụng giấy quỳ. Nếu là axit thì giấy quỳ chuyển sang màu đỏ và là bazơ thì giấy quỳ chuyển màu tím. Ngoài ra, còn có các cách phân biệt khác, ví dụ cho phản ứng hóa học với một số chất nào đó. Tuy nhiên điều này chỉ áp dụng với các axit và bazơ cụ thể. Như vậy chúng ta vừa làm rõ gốc axit là gì, phân biệt tính axit và tính kiềm.
thank nhìu nha
Nhưng bn lấy vd về gốc axit và ứng dụng ik
10FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 --> K2SO4 + 2MnSO4 + 5Fe2(SO4)3 + 8H2O
2Fe+2 -2e--> Fe2+3 | x5 |
Mn+7 +5e--> Mn+2 | x2 |
các muối còn lại bạn làm tương tự . Chú ý hoá trị của kim loại .
lập công thức hóa học theo hóa trị
đọc tên: đối với muối gốc SO4 là sunfat
CO3 là cacbonat
HCO3 hidrocacbonat
PO4 photphat
H2PO4 đihidrophotphat
HPO4 hidrophotphat
Cl với Br thì phải lập công thức rồi theo hóa trị để đọc
S là sunfua
HS là hidrosunfua
vd :Zn3(PO4)2 cân bằng : PO4 hóa trị 3, Zn hóa trị 2
đọc là kẽm photphat
Trong nguyên tử có số electrong bằng số proton hay p=e
2Z+N=28 và số hạt notron N chiếm 35% nên N=35%*28=9.8
Thay vào 2Z+N=28 ta được:
2Z+9.8=28
2Z=18.2
Z =9.1
Vậy số electron là 9.1
Trong đó Z vừa là electron vừa là proton, N là notron
\(1,4K+O_2\xrightarrow{t^o}2K_2O\\ 2,4P+5O_2\xrightarrow{t^o}2P_2O_5\\ 3,Fe_3O_4+4CO\xrightarrow{t^o}3Fe+4CO_2\\ 4,2KClO_3\xrightarrow[MnO_2]{t^o}2KCl+3O_2\\ 5,Ba+2H_2O\to Ba(OH)_2+H_2\\ 6,Fe_2O_3+3H_2\to 2Fe+3H_2O\\ 7,Na_2O+H_2O\to 2NaOH\\ 8,2Al+3H_2SO_4\to Al_2(SO_4)_3+3H_2\\ 9,2C_4H_{10}+13O_2\to 8CO_2+10H_2O\\ 10,2Al(OH)_3\xrightarrow{t^o}Al_2O_3+3H_2O\\ 11,C_5H_{12}+8O_2\xrightarrow{t^o}5CO_2+6H_2O\\ 12,2Al(OH)_3+3H_2SO_4\to Al_2(SO_4)_3+6H_2O\)
khi lập công thức đó thì bạn phải nhìn vào hóa trị nữa hoặc nhớm nữa,tùy vào 2 cái đó mak lập công thức hóa học
vd nhé: Beri vs Sunfat thì cùng có hóa trị là II nên ta có công thức \(BeSO_4\)
Kali vs photphat thì cso mẹo là lấy hóa trị số lớn chia số bé đc bao nhiêu thì là hóa trị của số bé:\(K_3PO_4\)
Canxi vs Nitrat thì 1 chẵn 1 lẻ nên ta cso mẹo tích chéo 2 hóa trị này:\(Ca\left(NO_3\right)_2\)
và với các nguyên tố khác đều có thể làm z trừ các ng tố khí hiếm k có hóa trị
bạn k hiểu chỗ nào z?
khi lập công thức mak các số ở dưới đó hả?
Fe2O3 + 3CO \(\underrightarrow{to}\) 2Fe + 3CO2
Fe2O3 + 3CO \(\underrightarrow{t^o}\) 2Fe + 3CO2