Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Các phát biểu đúng là 2
1 sai, môi trường biến đổi, quần thể phải thích nghi, tỉ lệ nhóm tuổi phải thay đổi theo
3 sai, cấu trúc tuổi của quần thể không liên quan đến vùng phân bố
4 sai, ở quần thể già, nhóm tuổi đang sinh sản nhiều hơn nhóm tuổi trước sinh sản
Chọn A
Nội dung I sai. Tùy vào mỗi quần thể mà nhóm tuổi sau sinh sản có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn nhóm tuổi trước sinh sản.
Nội dung II đúng. Cấu trúc tuổi của quần thể còn thay đổi theo chu kỳ mùa, ví dụ: Mùa xuân hè là mùa sinh sản, ở quần thể động thực vật, nhóm tuổi trẻ đông hơn so với các nhóm tuổi cao.
Nội dung III sai. Để xác định được quần thể đang phát triển hay quần thể ổn định thì phải xây dựng tháp tuổi và dựa vào hình dạng tháp tuổi.
Nội dung IV sai. Quần thể sẽ diệt vong nếu cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản và đang sinh sản bị diệt vong.
Lời giải:
Muốn quần thể trở thành quần thể trẻ và phát triển, cần làm giảm tỷ lệ nhóm tuổi sau sinh sản bằng cách đánh bắt các cá thể ở tuổi sau sinh sản.
Chọn A
Đáp án D
- I đúng
- II sai vì cấu trúc tuổi của quần thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện sống của môi trường.
- III sai vì có những loài không trải qua giai đoạn sau sinh sản. Ví dụ cá chình, cá hồi Viễn đông sau khi đẻ, cá bố mẹ đều chết.
- IV đúng
Vậy có 2 phát biểu đúng
Nếu tuổi trước sinh sản và đang sinh sản thì quần thể sẽ diệt vong vì nhóm tuổi sau sinh sản không còn khả năng tạo ra thế hệ mới để duy trì quần thể.
Chọn C.
Quần thể 1 :
- Kích thước : 325
- Là quần thể già, do lứa tuổi sinh sản thấp
Quần thể 2 :
- Kích thước : 454
- Là quần thể ổn định
Quần thể 3 :
- Kích thước : 340
- Là quần thể trẻ
Quần thể 3 có cấu trúc trẻ, do đó có nhiều tiềm năng gia tăng số lượng
Kết luận đúng là D
Đáp án D
Chọn đáp án C
Để dự đoán xu hướng phát triển của quần thể, người ta so sánh tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản với tỉ lệ nhóm tuổi sinh sản.
• Quần thể 1 có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản bằng tỉ lệ nhóm tuổi sinh sản.
→ Quần thể ổn định.
• Quần thể 2 có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản lớn hơn nhóm tuổi sinh sản.
→ Quần thể phát triển (tăng số lượng cá thể), cho nên sẽ tăng kích thước quần thể.
• Quần thể 3 có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản bé hơn tỉ lệ nhóm tuổi sinh sản.
→ Quần thể suy thoái (mật độ cá thể đang giảm dần).
• Quần thể 4 có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản bé hơn tỉ lệ nhóm tuổi sinh sản.
→ Quần thể suy thoái.
Đáp án C
Để dự đoán xu hướng phát triển của quần thể, người ta so sánh tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản với tỉ lệ nhóm tuổi sinh sản.
- Quần thể 1 có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản bằng tỉ lệ nhóm tuổi sinh sản. → Quần thể ổn định.
- Quần thể 2 có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản lớn hơn nhóm tuổi sinh sản. → Quần thể phát triển (tăng số lượng cá thể), cho nên sẽ tăng kích thước quần thể.
- Quần thể 3 có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản bé hơn tỉ lệ nhóm tuổi sinh sản. → Quần thể suy thoái (mật độ cá thể đang giảm dần).
- Quần thể 4 có tỉ lệ nhóm tuổi trước sinh sản bé hơn tỉ lệ nhóm tuổi sinh sản. → Quần thể suy thoái
Chọn D
A. Quần thể A có kích thước bé nhất. à sai, kích thước quần thể tính bằng tổng số lượng cá thể của quần thể.
B. Quần thể C đang có sự tăng trưởng số lượng cá thể. à sai, quần thể C đang có xu hướng suy thoái.
C. Quần thể C được khai thác ở mức độ phù hợp. à sai, quần thể C đang bị khai thác quá mức
D. Quần thể B có kích thước đang tăng lên. à đúng
Đáp án A
Xét các phát biểu:
Quần thể |
Tuổi trước sinh sản |
Tuổi sinh sản |
Tuổi sau sinh sản |
Kích thước quần thể |
Số 1 |
150 |
149 |
120 |
419 |
Số 2 |
250 |
70 |
20 |
340 |
Số 3 |
50 |
120 |
155 |
325 |
D sai, quần thể 3 có tỷ lệ sau sinh sản nhiều trước sinh sản nhỏ → số lượng cá thể giảm
A đúng,
C sai, quần thể 3 đang được khai thác chưa hết tiềm năng
B sai,quần thể 3 có kích thước nhỏ nhất
Chọn C
Khi nguồn sống suy giảm hoặc có dịch bệnh, các cá thể thuộc nhóm tuổi bị chết nhiều nhất ở quần thể thường là nhóm tuổi trước sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản. Nhóm tuổi đang sinh sản tức là những cá thể trưởng thành nên có sức chống chịu với điều kiện môi trường tốt hơn những cá thể còn non (nhóm tuổi trước sinh sản) và già (nhóm tuổi sau sinh sản).