Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo: Ở vỏ đại não có sự phân vùng chức năng: Vùng thị giác tại thuỳ chẩm. Vùng thính giác, vị giác tại thuỳ thái dương. Vùng cảm giác ở hồi đỉnh lên (sau rãnh đỉnh).
Refer
Ở vỏ đại não có sự phân vùng chức năng: Vùng thị giác tại thuỳ chẩm. Vùng thính giác, vị giác tại thuỳ thái dương. Vùng cảm giác ở hồi đỉnh lên (sau rãnh đỉnh).
-Hầu hết các đường thần kinh cảm giác từ các phần dưới đi lên não và cac đường thần kinh vận động từ trên não đi xuống, khi qua trụ não đều bắt chéo sang phía đối diện. Do đó, nếu một bên bán cầu não phải bị tổn thương thì phần đối diện của cơ thể sẽ bị ảnh hưởng
Mình học chuyên sinh
tham khảo
Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động
Liệt nửa người được chia ra thành:
Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ
Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
Khối u, áp-xe, tổn thương não
Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh
Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
Viêm não
Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
Mất thăng bằng
Khó nói, khó nuốt, khó đi
Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
Người bị chấn thương ở đầu
Người mắc hội chứng đau nửa đầu
Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị
Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
Người bị viêm mạch máu
Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường
Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ
Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Công thức máu
Sinh hóa máu
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Điện não đồ
Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:
Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh
Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xem thêm:
Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não
Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
tham khảo
Tổng quan bệnh Liệt nửa ngườiLiệt nửa người là tình trạng một bên cơ thể suy yếu, đau tê nửa người bên phải hoặc bên trái phụ thuộc vào vùng não bị tổn thương khi đột quỵ hoặc các nguyên nhân khác. Tổn thương não trái sẽ gây ra liệt nửa người phải và ngược lại. Bên liệt sẽ có cử động yếu hơn bên còn lại hoặc thậm chí không thể cử động
Liệt nửa người được chia ra thành:
Liệt nửa người bẩm sinh: trẻ bị liệt nửa người do tổn thương não trong hoặc ngay sau sinh
Liệt nửa người mắc phải: Xảy ra do chấn thương hoặc bệnh tật
Nguyên nhân bệnh Liệt nửa người
Nguyên nhân chính gây ra liệt nửa người là xuất huyết não hay đột quỵ xuất huyết, các bệnh về mạch máu não làm gián đoạn quá trình vận chuyển máu lên não gây thiếu máu cục bộ dẫn đến đột quỵ
Các chấn thương, tổn thương não cũng là nguyên nhân gây ra liệt nửa người
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây liệt nửa người nhưng ít cấp tính hơn gồm có:
Khối u, áp-xe, tổn thương não
Bệnh phá hủy vỏ bọc xung quanh tế bào thần kinh
Mạch biến chứng do nhiễm virus hoặc vi khuẩn
Viêm não
Bệnh truyền nhiễm do poliovirus (virus bại liệt)
Rối loạn tế bào thần kinh vận động trong tủy sống, thân não và vỏ não
Triệu chứng bệnh Liệt nửa người
Các triệu chứng thường gặp của liệt nửa người gồm có:
Mất thăng bằng
Khó nói, khó nuốt, khó đi
Tê ngứa hoặc mất cảm giác ở một bên cơ thể
Suy giảm khả năng cầm nắm, cử động không rõ ràng
Yếu cơ, thiếu sự phối hợp vận động
Đối tượng nguy cơ bệnh Liệt nửa người
Người mắc các bệnh như cao huyết áp, tim mạch, tiểu đường, u não
Người đã từng hoặc có nguy cơ đột quỵ
Người bị chấn thương khi sinh, chuyển dạ khó khăn hoặc đột quỵ chu sinh ở thai nhi trong 3 ngày
Người bị chấn thương ở đầu
Người mắc hội chứng đau nửa đầu
Người mắc các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là nhiễm trùng huyết và áp xe cổ lan đến não nếu không điều trị
Người mắc bệnh loạn dưỡng chất trắng não
Người bị viêm mạch máu
Phòng ngừa bệnh Liệt nửa người
Do nguyên nhân chính của liệt nửa người là tình trạng đột quỵ nên khả năng lường trước gần như là không thể. Tuy nhiên, để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Tập thể dục hằng ngày để duy trì một sức khỏe tốt
Lựa chọn giày dép phù hợp với điều kiện môi trường
Ngủ đủ giấc và ngủ sâu
Xây dựng chế độ ăn hợp lý, giàu rau xanh, trái cây nhiều vitamin, hạn chế ăn thức ăn dầu mỡ
Không hút thuốc lá và hạn chế rượu bia
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Liệt nửa người
Chẩn đoán xác định liệt nửa người dựa vào thăm khám lâm sàng và cả xét nghiệm hỗ trợ. Bệnh sử và khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tình trạng yếu cơ cũng như tìm ra nơi tổn thương trong hệ thống thần kinh nhằm xác định hướng điều trị
Một số xét nghiệm cận lâm sàng để xác định nguyên nhân gây bệnh gồm có:
Công thức máu
Sinh hóa máu
Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Chụp cộng hưởng từ sọ não
Điện não đồ
Các biện pháp điều trị bệnh Liệt nửa người
Bệnh nhân liệt nửa người cần mất một thời gian để hồi phục, không phải mọi trường hợp đều giống nhau và có cùng hiệu quả điều trị. Thay vào đó bác sĩ sẽ điều trị bệnh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra liệt nửa người. Các phương pháp điều trị bao gồm cả dùng thuốc trị liệt nửa người và phẫu thuật khi cần thiết:
Dùng thuốc hạ áp và giảm cholesterol cho người bị liệt nửa người do đột quỵ và có nguy cơ tái phát bệnh chẳng hạn như người bị tăng huyết áp hay tim mạch
Dùng thuốc kháng đông giúp giảm tắc nghẽn mạch và nguy cơ đột quỵ trong tương lai
Thuốc kháng sinh đường tĩnh mạch được dùng nhằm chống viêm não
Phương pháp phẫu thuật nhằm giải quyết phù não và lấy dị vật hoặc các vấn đề thứ phát, co cơ tự phát, tổn thương sống, tổn thương các dây chằng hoặc gân bên đối diện tổn thương
Điều trị vật lý trị liệu giúp những vùng não xung quanh chỗ tổn thương có thể hoạt động cũng như hỗ trợ nhưng bên cơ thể không bị liệt, giúp kiểm soát cử động và duy trì sức khỏe
Tâm lý trị liệu giúp đối phó với tác động của tâm lý bệnh
Tăng cường hỗ trợ cơ chân và thăng bằng qua các bài tập, mang giày phẳng, rộng, sử dụng thiết bị trợ giúp theo chỉ định và không vịn tường hay bàn ghế khi đi bộ
Xem thêm:
Liệt tứ chi: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Vấn đề chăm sóc và khả năng hồi phục sau điều trị nhồi máu não
Bại liệt: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
tham khảo
1) Cấu tạo của đại não Chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của vỏ não và nối hai nửa đại não với nhau. Cấu tạo bởi: chất trắng là các đường thần kinh nối các vùng của vỏ não và nối hai nửa đại não với nhau. Ngoài ra, còn có các đường dẫn truyền nối giữa vỏ não với các phần dưới của não và với tủy sống.
2) Đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người tiến hóa hơn động vật thuộc lớp Thú được thể hiện: - Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn các loài động vật thuộc lớp Thú. - Vỏ não có nhiều khe và rãnh làm tăng bề mặt chứa các nơron (khối lượng chất xám lớn).
3) thần kinh vận động từ trên não đi xuống, khi qua trụ não đều bắt chéo sang phía đối diện. Do đó, nếu một bán cầu não bị tổn thương sẽ làm tê liệt nửa thân bên đối diện.
4) - Không nên đọc sách trên tàu xe bị xóc nhiều vì tầm nhìn không ổn định và bị chao đảo sẽ dễ gây ra tật cận thị hoặc viễn thị.
5)
- Người bị bệnh đau mắt hột, mặt trong mi mắt có nhiều hột nổi cộm lên, khi hột vỡ ra làm thành sẹo, co keo lớp trong mi mắt làm cho lông mi quặp vào trong (lông quặm), cọ xát làm đục màng giác dẫn tới mù lòa.
- Cách phòng tránh :
+ Thấy mắt ngứa, không được dụi tay bẩn, phải rửa bằng nước ấm pha muối loãng và nhỏ thuốc mắt.
+ Rửa mắt thường xuyên bằng nước muối loãng, không dùng chung khăn để tránh các bệnh về mắt.
6) Các phương pháp vệ sinh tai:
-Thường xuyên lau rửa bằng tăm bông, không dùng que nhọn hoặc vật sắc để ngoáy tai hay lấy ráy, có thể làm tổn thương hoặc thủng màng nhĩ.
-Trẻ em cần được giữ gìn vệ sinh để tránh viêm họng. Viêm họng có thể qua vòi nhĩ dẫn tới viêm khoang tai giữa.
-Tránh nơi có tiếng ồn hoặc tiếng động mạnh tác động thường xuyên ảnh hưởng tới thần kinh, làm giảm tính đàn hồi của màng nhĩ - nghe không rõ. Nếu tiếng động quá mạnh, tác động bất thường có thể làm rách màng nhĩ và tổn thương các tế bào thụ cảm thính giác dẫn tới điếc.
- Cần có những biện pháp để chống hoặc giảm tiếng ồn.
7) + Ngoại tiết: tế bào tuyến lớn, chất tiết nhiều nhưng đặc tính sinh học không cao, chất tiết đổ vào ống dẫn chất tiết đến cơ quan tác động. + Nội tiết: tế bào tuyến nhỏ, chất tiết ít nhưng đặc tính sinh học rất cao, chất tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích.
Vì : vận động của cơ thể chịu sự chi phối của bó tháp. Bó tháp đi từ não xuống đến 1/3 dưới hành tủy bắt chéo sang bên đối diện. Do đó 1 nửa bán cầu trái sẽ chi phối vận động nửa người phải và ngược lại.
Do đó khi tổn thương đại não ở bên phải thì sẽ gây liệt đối với các chi bên trái
Do hầu hết các dây thần kinh não thường có xu hướng bắt chéo ở hành tủy hoặc tủy sống. Vì đó mà tổn thương ở một bên đại não sẽ làm tê liệt các phần cơ thể ở bên đối diện.