Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
có trong phần lựa chọn môn học (chọn môn ngữ văn ,chọn soạn bài văn mẫu lớp 6)
- Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có : Chủ đề thống nhất , có liên kết mạch lạc , vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện các mục đích giao tiếp .
- Các kiểu văn bản :
Thứ tự | Kiểu văn bản |
1 | Tự sự |
2 | Miêu tả |
3 | Biểu cảm |
4 | Nghị luận |
5 | Thuyết minh |
6 | Hành chính - công vụ |
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
Soạn bài: Quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả
I. Kiến thức cơ bản
Câu 1 (trang 27 sgk Ngữ văn 6 tập 2): đọc đoạn trích
Câu 2 (trang 27 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
a, Đoạn 1: Dế Choắt gầy gò, ốm yếu, đáng thương
Đoạn 2: Cảnh tượng thiên nhiên thơ mộng, hùng vĩ của vùng sông nước Cà Mau
Đoạn 3: Vẻ đẹp và sức sống trỗi dậy của cây gạo
b, Những từ ngữ, hình ảnh nổi bật:
- Đoạn 1: gầy gò, lêu nghêu, bè bè, nặng nề, ngẩn ngẩn, ngơ ngơ...
- Đoạn 2: bủa giăng chi chít, mạng nhện, trời xanh, nước xanh, rì rào bất tận, mênh mông, ầm ầm
- Đoạn 3: chim ríu rít, tháp đèn khổng lồ, ngàn ngọn lửa, ngàn ánh nến trong xanh...
=> Người viết cần năng lực quan sát tỉ mỉ, tưởng tượng phong phú, so sánh, nhận xét chính xác, đa dạng...
c, Câu văn có sự liên tưởng, so sánh độc đáo
- “Cái chàng Dế Choắt... như một gã nghiện thuốc phiện”; “Đã thanh niên... như người cởi trần mặc áo gi-lê”
- “...kênh rạch chằng chịt như mạng nhện”; “ cá nước bơi...như người bơi ếch”; “rừng đước...cao ngất như hai dãy trường thành”
- “cây gạo sừng sững như tháp đèn khổng lồ...”, hàng ngàn... ngọn lửa hồng tươi, hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh”
=> Các hình ảnh tưởng tượng và so sánh đều đặc sắc vì nó thể hiện được chân thực, tinh tế đối tượng được miêu tả. Gợi liên tưởng thú vị, độc đáo.
Tác giả phải quan sát tỉ mỉ, kĩ lưỡng, tưởng tượng phong phú mới có thể viết được như thế.
Câu 3 (trang 28 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Đoạn văn của Đoàn Giỏi bị lược đi một số từ như:
+ ầm ầm, như thác, nhô lên hụp xuống như người bơi ếch.
- Những chữ bị lược đi là những động từ mạnh, hình ảnh ấn tượng, thú vị, nếu loại bỏ đi những chữ đó đoạn văn sẽ mất đi sự sinh động, độc đáo.
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 28 sgk ngữ văn 6 tập 2):
a, Thứ tự, vị trí của các từ, ngữ:
- Mặt hồ sáng long lanh
- Cầu Thê Húc màu son
- Đền Ngọc Sơn
- Gốc đa già, rễ lá xum xuê
- Tháp Rùa xây trên gò đất giữa hồ
b, Tác giả quan sát từ xa và trên cao để bao quát Hồ Gươm, sau đó tập trung miêu tả những hình ảnh nổi bật như mái đền, gốc đa.
- Hình ảnh và màu sắc mang nét cổ kính, trầm tư.
Bài 2 (trang 29 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Hình ảnh miêu tả chú Dế Mèn thân hình đẹp, cường tráng:
+ Rung rinh màu nâu bóng mỡ
+ Đầu to nổi tảng rất bướng
+ Răng đen nhánh, nhai ngoàm ngoạp
+ Sợi râu dài, uốn cong hết sức hùng dũng
- Tính tình, điệu bộ của Mèn:
+ Trịnh trọng, khoan thai.
+ Hùng dũng
+ Rất bướng
Bài 3 (trang 29 skg ngữ văn 6 tập 2):
Đặc điểm về phòng học của em:
- Không gian phòng học rộng rãi, thoáng mát
+ Màu sơn tường là tím ánh hồng
+ Có 2 cửa sổ kính, rèm treo cửa màu kem tươi
+ Giá đựng sách treo tường ngăn nắp
+ Góc học tập gần ngay cửa sổ
+ Bên cạnh bàn học là chiếc giường tầng
Điểm nổi bật nhất trong căn phòng:
+ Có nhiều cuốn sách thú vị
+ Trên tường có trang trí
+ Trên bậu cửa sổ và giá đựng sách đều có cây xanh
Bài 4 (trang 29 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Nếu tả lại và liên tưởng cảnh buổi sáng trên quê hương:
- Mặt trời đỏ rực như quả cầu lửa
- Bầu trời như tấm thảm lụa xanh trong khổng lồ
- Những hàng cây như thắp nến hai hàng
- Núi đồi nhấp nhô như những chiếc gai khổng lồ
- Những ngôi nhà như những chiếc tổ chim cu
Bài 5 (trang 29 sgk Ngữ văn 6 tập 2):
Nếu bạn là người yêu thiên nhiên và thích khám phá thì rừng Cúc Phương chính là điểm đến lý tưởng. Với vẻ đẹp và sự phong phú của hệ sinh thái rừng nguyên sinh miền nhiệt đới còn nguyên vẹn sẽ mang lại nhiều điều thú vị cho người thăm quan. Nhìn từ xa cả khu rừng xanh kín một màu như tấm thảm mềm mại khổng lồ lơ lửng dưới bầu trời xanh thẳm. Bước chân vào rừng cảm giác bầu không khí sạch và mát mẻ khiến ta cứ muốn bước vào sâu nữa để thỏa chí tò của mình. Càng tiến vào trung tâm rừng, nhiều cây cổ thụ cao lớn thân to bằng mấy người ôm trở thành những cột trụ vững chãi cho “chị em” nhà dây leo trang trí bên ngoài. Cây gỗ nơi đây hầu như đều có tuổi thọ hàng chục năm nên tán rộng vừa đủcho một vài tia nắng ham chơi rớt xuống nền đất loang lổ. Thỉnh thoảng một vài chú sóc nhỏ bạo dạn chuyền cành, mấy chú cáo cũng đưa mắt dụt dè tìm nơi trốn... Rừng cứ thế tự nhiên, gần gũi và đáng nhớ biết nhường nào!
Thạch Sanh
1. . Nếu vẽ một bức tranh minh hoạ cho truyện Thạch Sanh (ngoài những bức tranh trong sách – hãy tự suy nghĩ về ý nghĩa và tên gọi cho các bức tranh này), có thể chọn chi tiết Thạch Sanh đánh chằn tinh để vẽ. Đây là một trong những chi tiết quan trọng trong tác phẩm. Nó cho thấy sự dũng cảm của nhân vật Thạch Sanh, cũng như thể hiện ước mơ về sự chiến thắng của con người trước những thế lực đại diện cho cái ác. Có thể đặt tên cho bức vẽ là Thạch Sanh đánh chằn tinh.
Chữa lỗi dùng từ
1.
Chúc bn hok tốt ! ❤❤❤
bác sĩ Deniel Trương
Bác sĩ Trần Ngọc Lương
bác sĩ James Nguyễn
Bác Sĩ Nguyễn Thanh Tùng
Bác sĩ John Đức
mk lấy từ mạng nè
Soạn bài con hổ có nghĩa
I. Đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Văn bản này thuộc thể văn xuôi, đây là loại truyện trung đại Việt nam.
- Có hai đoạn:
+ Đoạn một nói về việc con hổ có nghĩa với bà đỡ.
+ Đoạn hai kể về việc con hổ có nghĩa với người tiều phu.
Câu 2. Biện pháp nghệ thuật cơ bản, bao trùm được sử dụng là nhân hóa.
Dùng chuyện một loài vật hung dữ, chuyên ăn thịt người mà còn biết coi trọng nghĩa tình, mục đích của tác giả muốn người đọc so sánh với con người, để con người sống có nghĩa trước sau với nhau.
Câu 3. Con hổ thứ nhất với bà đỡ Trần.
- Các hành động:
+ Gõ cửa cổng bà đỡ
+ Cầm tay bà, nhìn hổ cái nhỏ nước mắt.
+ Mừng rỡ, đùa giỡn với con.
+ Đào cục bạc tặng bà đỡ.
+ Vẫy đuôi, vẻ tiễn biệt, rất chu đáo, có lễ nghi. Con hổ hết lòng yêu thương vợ con, đền ơn và cư xử thắm tình ân nhân với bà đỡ.
- Con hổ thứ hai với bác tiều phu:
+ Mắc xương, lấy tay móc họng.
+ Nằm ngục xuống, há miệng nhìn bác tiều phu cầu cứu.
+ Tạ ơn một con nai.
+ Hơn mười năm sau, khi bác tiều chết. Hổ đến trước mộ nhảy nhót, đầu dụi vào quan tài, gầm lên ai oán và chạy quanh quan tài.
- Đây là con hổ có tầm lòng chung thủy sâu sắc với ân nhân, người cứu mạng mình thuở nào.
- Những chi tiết thú vị : Hổ đực cầm tay bà đỡ nhìn hổ cái, nhỏ nước mắt.
- Đây là hành động của người chồng rất yêu thương vợ, rất lo lắng đến mạng sống của vợ trong cuộc sinh nở bất trắc. Hổ không nói được nhưng cử chỉ cầm tay bà đỡ rồi nhìn hổ cái là cách nói hay nhất mà nếu có lẽ là con người thì cách biểu hiện đó vẫn là hay nhất.
+ Con hổ thứ hai có hành động rất lễ nghĩa của người con với người cha mới mất. Nói dụi đầu vào quan tài, gầm lên, chạy quanh quan tài vừa biểu lộ sự đau đớn thương tiếc vừa biểu hiện nghĩa cử của con đối với cha. Nên nhớ rằng hành động này sau 10 năm. Con hổ đã coi hành động cứu mình ngày đó là ơn cứu mạng nó, nó không trả ơn mà không quên cái ngày quan trọng : ân nhân nó đã chết.
+ Con hổ thứ nhất đáp nghĩa hậu hình người mà nó chịu ơn.
+ Con hổ thứ hai ngoài hành động đáp nghĩa nó luôn luôn nhớ đến ơn nghĩa. Nó sống có thủy chung, có đầu có cuối.
Câu 4. Xem ghi nhớ SGK trang 114.
II. Luyện tập
Tham khảo : ***** BẤC
Soạn bài: Con Hổ có nghĩa
Tóm tắt
Truyện Con hổ có nghĩa gồm hai câu chuyện về loài hổ.
Truyện thứ nhất: Một bà đỡ họ Trần người huyện Đông Triều một đêm nọ được hổ cõng vào rừng. Đến nơi bà thấy một con hổ cái đang sinh nở rất khó khăn bèn giúp hổ cái sinh con trót lọt. Hổ đực mừng rỡ đào lên một cục bạc biếu bà. Nhờ có cục bạc của hổ mà bà sống qua được năm mất mùa đói kém.
Truyện thứ hai: Bác tiều ở huyện Lạng Giang đang bổ củi ở sườn núi thấy một con hổ bị hóc xương bèn giúp hổ lấy xương ra. Để tạ ơn, hổ biếu bác một con nai. Khi bác tiều mất, hổ đến viếng. Từ đó, mỗi lần giỗ bác, hổ lại đưa dê hoặc lợn về biếu gia đình bác.
Đọc hiểu văn bản
Câu 1: Văn bản này thuộc thể loại văn xuôi. Truyện có hai đoạn:
Đoạn một kể chuyện xảy ra giữa hổ và một bà đỡ.
Đoạn thứ hai kể chuyện con hổ có nghĩa với người tiều phu.
Câu 2:
Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được sử dụng trong Con hổ có nghĩa là biện pháp nhân hoá. Kể chuyện loài hổ có nghĩa là để tạo ra sự so sánh tương phản, nâng cao hiệu quả giáo dục. Con hổ vốn là loài cầm thú rất hung dữ, vậy mà trong cách cư xử còn có nghĩa tình. Con người hơn hẳn loài cầm thú, trong cuộc sống càng phải cư xử có nghĩa hơn.
Câu 3: Con hổ thứ nhất với bà đỡ Trần.
- Các hành động:
Gõ cửa cổng bà đỡ
Cầm tay bà, nhìn hổ cái nhỏ nước mắt.
Mừng rỡ, đùa giỡn với con.
Đào cục bạc tặng bà đỡ.
Vẫy đuôi, vẻ tiễn biệt, rất chu đáo, có lễ nghi.
Con hổ hết lòng yêu thương vợ con, lo lắng đến mạng sống của cô vợ trong cuộc sinh nở đầy bất trắc. Hổ không nói được, nhưng cử chỉ cầm tay và đỡ rồi nhìn hổ cái là cách thể hiện hay nhất. Hổ đền ơn và cư xử thắm tình ân nhân với bà đỡ.
- Con hổ thứ hai với bác tiều phu:
Mắc xương, lấy tay móc họng.
Nằm ngục xuống, há miệng nhìn bác tiều phu cầu cứu.
Tạ ơn một con nai.
Hơn mười năm sau, khi bác tiều chết. Hổ đến trước mộ nhảy nhót, đầu dụi vào quan tài, gầm lên ai oán và chạy quanh quan tài.
Con hổ thứ nhất chỉ trả ơn bà đỡ Trần có một lần, con hổ thứ hai mang ơn nghĩa và trả nghĩa suốt đời, ngay cả khi bác tiều đã mất.
Câu 4: Truyện Con hổ có nghĩa đề cao cách sống nghĩa tình trong cuộc sống của con người. Làm người phải biết giúp đỡ nhau khi hoạn nạn, ngược lại, khi được người khác giúp đỡ phải biết ghi nhớ ơn nghĩa, tìm cách báo đáp ơn nghĩa ấy.
Soạn bài: So sánh
I. So sánh là gì?
Câu 1(trang 24 sgk Ngữ văn 8 tập 2):
Những tập hợp từ ngữ chứa hình ảnh so sánh:
a, Trẻ em như búp trên cành
b, Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành dài vô tận.
Câu 2 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Những sự vật được mang so sánh: trẻ em - búp trên cành; rừng đước - cao ngất như hai dãy trường thành.
- Giữa các sự vật trong 2 vế có nét tương đồng nên có thể so sánh như vậy
- So sánh sự vật, sự việc với nhau để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm co sự diễn đạt
Câu 3 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Sự so sánh ở dưới đây không phải so sánh tu từ mà là so sánh lý luận, thiên về chức năng nhận thức hơn biểu cảm.
II. Cấu tạo các phép so sánh
Câu 1 (trang 24 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Câu 2 (trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
- Cặp từ hô ứng: “bao nhiêu... bấy nhiêu...”
- Từ “là”
- Từ “tựa như”
Câu 3 (trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Cấu tạo của phép so sánh:
+ Sử dụng dấu hai chấm thay cho từ so sánh
+ Sử dụng cấu trúc đảo ngữ.
LUYỆN TẬP
Bài 1 (trang 25 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
a, So sánh đồng loại
- So sánh người với người:
+ Cô giáo em hiền như cô Tấm
+ Ông em râu bạc phơ như ông Bụt.
- So sánh vật với vật
+ “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”
+ “Từ xa nhìn lại cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ”
b, So sánh khác loại
- So sánh vật với người
Cá nước bơi hàng đoàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí như người
- So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng:
+ Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
+ Đừng xanh như lá bạc như vôi
Bài 2 (trang 26 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Khỏe như voi/ Khỏe như trâu
Đen như cột nhà cháy/ Đen như than
Trắng như trứng gà bóc/ Trắng như giấy
Cao như núi/ Cao như cây sậy
Bài 3 (trang 26 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
a, Phép so sánh trong bài học đường đời đầu tiên
+ Những ngọn cây gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh...như hai lưỡi liềm máy làm việc.
+ Cái anh chàng Dế Choắt.... gã nghiện thuốc phiện.
+ Đã thanh niên rồi mà... như người cởi trần mặc áo gi-lê.
+ Chú mày hôi như cú mèo...
+ Mỏ Cốc như cái dùi sắt...
+ Như đã hả cơn tức...
b, Sông nước Cà Mau
+ Càng đổ dần về hướng mũi Cà Mau... như mạng nhện.
+ ...gọi là kênh Bọ Mắt....như những đám mây nhỏ.
+ trông hai bên bờ... cao ngất như hai dãy trường thành dài vô tận.
+ ... những đống gỗ cao như núi chất dựa bờ...
+...những ngôi nhà bè ánh đèn măng sông... như những khu phố nổi....
+ ... Đã điểm tô cho Năm Căn một màu sắc độc đáo, hơn tất cả các xóm chợ...
Bài 4 (trang 27 sgk Ngữ văn 6 tập 2)
Chép chính tả