Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
Bảng 51.2
Loài có nhiều cá thể nhất | Loài có nhiều cá thể | Loài có ít cá thể | Loài có rất ít cá thể |
Rau muống | Rau rút | Cỏ bợ | Khoai nước |
Bảng 51.3
Loài có nhiều cá thể nhất | Loài có nhiều cá thể | Loài có ít cá thể | Loài có rất ít cá thể |
Cá chép | ốc vặn, ốc bươu vàng | Đỉa, cua | Cá trê |
Đk như thế này nè bạn: cả 1000 cá thể chim đó phải là một nhóm cá thể cùng loài, cùng sinh sống trong một khoảng không gian xác định, tại một thời điểm nhất định, có khả năng sinh ra các cá thể mới hữu thụ
- Trong trường hợp bình thường:
P: Hoa đỏ (AA) x Hoa trắng (aa) ➝ 100% hoa đỏ.
Theo đề ra, F1 xuất hiện 1 cây hoa trắng ➝ xảy ra đột biến.
- Trường hợp 1: Đột biến gen:
Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, cây AA đã xảy ra đột biến lặn (A→ a) tạo giao tử mang alen a. Trong thụ tinh, một giao tử đột biến mang alen a kết hợp với giao tử mang gen a của cây aa tạo ra hợp tử aa, biểu hiện ra kiểu hình cây hoa trắng.
Sơ đồ:
P: AA (hoa đỏ) x aa (hoa trắng)
G: A; A đột biến→a a
F1: Aa (hoa đỏ); aa (hoa trắng)
- Trường hợp 2: Đột biến mất đoạn NST
Trong quá trình giảm phân tạo giao tử, cây AA cảy ra đột biến cấu trúc NST mất đoạn mang alen A nên tạo ra giao tử đột biến mất đoạn alen A. Trong thụ tinh, 1 giao tử đột biến mất đoạn alen A kết hợp với giao tử bình thường mang gen a của cây aa tạo ra hợp tử đột biến mang một alen a và phát triển thành thể đột biến (a).
Sơ đồ lai:
P: A||A (hoa đỏ) x a||a (hoa trắng)
G: A| ; I |a
F1: A||a (hoa đỏ); I|a (hoa trắng)
Trên ADN:
Amạch gốc =mU = 40%
Tmạch gốc =mA = 20%
Gmạch gốc = mX = 27%
Xmạch gốc =mG= 13%
a) Gọi a,b,c lần lượt là số NST ở kì giữa, sau lần phân bào I, kì đầu lần phân bào II ( a,b,c ∈ N* )
Ta có : Số NST kép : \(\dfrac{8000+1600}{2}=4800\left(NST\right)\)
Số NST đơn : \(8000-4800=3200\left(NST\right)\)
- Ta thấy trong 4 kì ở đề bài chỉ có kì sau II là có 2n NST đơn
=> Số tế bào nhóm kì sau II : \(\dfrac{3200}{2n}=\dfrac{3200}{80}=40\left(tb\right)\)
- Số NST kép là 3 kì còn lại : kì giữa, sau I, kì đầu II -> a + b + c = 4800
Theo đề ra : a : b : c = 1 : 3 : 2
\(\Leftrightarrow\) \(\dfrac{a}{1}=\dfrac{b}{3}=\dfrac{c}{2}=\dfrac{a+b+c}{1+3+2}=\dfrac{4800}{6}=800\)
=> a = 800 , b = 2400 , c = 1600
Vậy số tb ở kì giữa I : \(\dfrac{800}{2n\left(kép\right)}=\dfrac{800}{80}=10\left(tb\right)\)
số tb ở kì sau I : \(\dfrac{2400}{2n\left(kép\right)}=\dfrac{2400}{80}=30\left(tb\right)\)
số tb ở kì đầu II : \(\dfrac{1600}{n\left(kép\right)}=\dfrac{1600}{80}=20\left(tb\right)\)
số tb ở kì sau II : 40 tb
b)
Xét từng nhóm trên :
+ Nhóm kì giữa I giảm phân xog tạo ra : 10 x 4 = 40 (tb)
+ Nhóm kì sau I giảm phân xog tạo ra : 30 x 4 = 120 (tb)
+ Nhóm kì đầu II giảm phân xog tạo ra : 20 x 2 = 40 (tb)
+ Nhóm kì sau II giảm phân xog tạo ra : 40 x 2 = 80 (tb)
Tổng số tb đơn bội (n) : \(40+120+40+80=280\left(tb\right)\)
Tổng số NST trong các tb đơn bội (n) : \(280.\dfrac{80}{2}=11200\left(NST\right)\)