Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Tổng số chấm trên mặt xuất hiện trong hai lần gieo ≥ 11 khi các kết quả là 6 ; 6 , 5 ; 6 , 6 ; 5
Gọi x là xác suất xuất hiện mặt 6 chấm suy ra x 2 là xác suất xuất hiện các mặt còn lại
Ta có 5. x 2 + x = 1 ⇒ x = 2 7 .
Do đó xác suất cần tìm là 2 7 2 + 2 7 . 1 7 + 1 7 . 2 7 = 8 49
Đáp án B
Xác suất của biến cố A là n A n Ω trong đó là n A số khả năng mà biến cố A có thể xảy ra, n Ω là tất cả các khả năng có thể xảy ra.
x 2 + b x + c x + 1 = 0 *
Để phương trình (*) vô nghiệm thì phương trình x 2 + b x + c = 0 * * có 2 trường hợp xảy ra:
TH1: PT (**) có 1 nghiệm x= -1
⇒ Δ = b 2 − 4 c = 0 1 − b + c = 0 ⇔ b 2 = 4 c c = b − 1 ⇔ b 2 = 4 b − 4 ⇔ b 2 − 4 b + 4 = 0 ⇔ b = 2 ⇒ c = 1
TH2: PT (**) vô nghiệm ⇔ Δ = b 2 − 4 c < 0 ⇒ b 2 < 4 c ⇔ b < 2 c
Vì c là số chấm xuất hiện ở lần gieo thứ 2 nên . c ≤ 6 ⇒ b ≤ 2 6 ≈ 4,9
Mà b là số chấm xuất hiện ở lần giao đầu nên b ∈ 1 ; 2 ; 3 ; 4
Với b=1 ta có: c > 1 4 ⇒ c ∈ 1 ; 2 ; 3 ; 4 ; 5 ; 6 ⇒ có 6 cách chọn c.
Với b=2 ta có: c > 1 ⇒ c ∈ 2 ; 3 ; 4 ; 5 ; 6 ⇒ có 5 cách chọn c.
Với b=3 ta có: c > 9 4 ⇒ c ∈ 3 ; 4 ; 5 ; 6 ⇒ có 4 cách chọn c.
Với b=4 ta có: c > 4 ⇒ c ∈ 5 ; 6 ⇒ có 2 cách chọn c.
Do đó có 6 + 5 + 4 + 2 = 17 cách chọn để phương trình (**) vô nghiệm.
Gieo con súc sắc 2 lần nên số phần tử của không gian mẫu n Ω = 6.6 = 36
Vậy xác suất đề phương trình (*) vô nghiệm là 1 + 17 36 = 1 2 .
Đáp án A.
Số phần tử của không gian mẫu là n Ω = 36 Gọi A là biến cố thỏa yêu cầu bài toán.
Phương trình x 2 + b x + c = 0 có nghiệm khi và chỉ khi
∆ = b 2 - 4 a c ≥ 0 ⇔ b 2 ≥ 4 a c
Xét bảng kết quả sau (L – loại, không thỏa; N – nhận, thỏa yêu cầu đề bài):
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
1 |
L |
N |
N |
N |
N |
N |
2 |
L |
L |
N |
N |
N |
N |
3 |
L |
L |
L |
N |
N |
N |
4 |
L |
L |
L |
N |
N |
N |
5 |
L |
L |
L |
L |
N |
N |
6 |
L |
L |
L |
L |
N |
N |
Dựa vào bảng kết quả trên ta thấy số kết quả thuận lợi cho A là 19.
Vậy xác suất của biến cố A là P ( A ) = 19 36
Đáp án A.
Ta thấy phương trình x 2 - b x + b - 1 = 0 có a + b + c = 0 nên có nghiệm x 1 = 1 , x 2 = b - 1 .
Vậy để phương trình có nghiệm lớn hơn 3 thì b - 1 > 3 ⇔ b > 4 ⇒ b ∈ 5 ; 6 .
Do đó xác suất để phương trình có nghiệm lớn hơn 3 là 2 6 = 1 3 . Ta chọn A.
Đáp án A.
Ta thấy phương trình x 2 − b x + b − 1 = 0 có a + b + c = 0 nên có nghiệm x 1 = 1, x 2 = b − 1 .
Vậy để phương trình có nghiệm lớn hơn 3 thì b − 1 > 3 ⇔ b > 4 ⇒ b ∈ 5 ; 6 .
Do đó xác suất để phương trình có nghiệm lớn hơn 3 là 2 6 = 1 3 . Ta chọn A.
Đáp án C
Gieo 2 lần ta có 36 kết quả, trong đó có 18 trường hợp ra tổng 2 lần chẵn, 18 trường hợp ra lẻ.
Đến lần gieo thứ 3, ta có
+) Nếu tổng 2 lần trước là chẵn, lần 3 là chẵn thì tổng 3 lần chẵn, suy ra có 3 kết quả
+) Nếu tổng 2 lần trước là lẻ, lần 3 là lẻ thì tổng 3 lần chẵn, suy ra có 3 kết quả
Với 18 lần chẵn và 18 lần được lẻ trong 2 lần gieo trước, số các kết quả thỏa mãn là 18.3 + 18.3 = 108