Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Mọi số nguyên n đều có số đối của nó là -n
- Do đó, trong biểu thức \(k2\pi\) nếu em thay k bằng số đối của nó là -k thì ta được \(-k2\pi\) thôi
34:
(SBA) giao (SCD)=d đi qua S, d//AB//CD
=>d vuông góc SA,d vuông góc SD
=>(SAB;SCD)=(SA;SD)
tan ASD=AD/AS=1/căn 3
=>góc ASD=30 độ
18C
22D
26B
Giải thích thêm:
ta có: v=s'(t)=3t²-6t+6
a=s"(t)=6t-6
Thời điểm gia tốc bị triệt tiêu khi a=0
⇔6t-6=0
⇔t=1
Vậy v=3.1²-6.1+6=3 (m/s)
32A
34C
35A
cho mình hỏi là tại sao ở câu 26 lại phải đạo hàm thêm lần nữa vậy?
k ở đây được hiểu là "một số nguyên bất kì", giống hay khác nhau đều được
Ví dụ:
\(sinx=\dfrac{1}{2}\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=\dfrac{\pi}{6}+k2\pi\\x=\dfrac{5\pi}{6}+k2\pi\end{matrix}\right.\)
Thì "k" trong \(\dfrac{\pi}{6}+k2\pi\) và "k" trong \(\dfrac{5\pi}{6}+k2\pi\) không liên quan gì đến nhau (nó chỉ là 1 kí hiệu, có thể k trên bằng 0, k dưới bằng 100 cũng được, không ảnh hưởng gì, cũng có thể 2 cái bằng nhau cũng được).
Khi người ta ghi 2 nghiệm đều là "k2pi" chủ yếu do... lười biếng (kiểu như mình). Trên thực tế, rất nhiều tài liệu cũ họ ghi các kí tự khác nhau, ví dụ 1 nghiệm là \(\dfrac{\pi}{6}+k2\pi\), 1 nghiệm là \(\dfrac{5\pi}{6}+n2\pi\) để tránh học sinh phát sinh hiểu nhầm đáng tiếc rằng "2 cái k phải giống hệt nhau về giá trị".
\(sinx-\sqrt{3}cosx=2\left(\dfrac{1}{2}sinx-\dfrac{\sqrt{3}}{2}cosx\right)=2sin\left(x-\dfrac{\pi}{3}\right)=2sint\)
\(y=\sqrt{4sin^2t-4sint-m+3}\)
Hàm xác định trên R khi và chỉ khi:
\(4sin^2t-4sint-m+3\ge0\) ;\(\forall m\)
\(\Leftrightarrow m\le\min\limits_R\left(4sin^2t-4sint+3\right)\)
Ta có: \(4sin^2t-4sint+3=\left(2sint-1\right)^2+2\ge2\)
\(\Rightarrow m\le2\Rightarrow\) có 2 giá trị nguyên dương của m thỏa mãn
20.
Ngôn ngữ đề bài không rõ ràng, có "2 chữ cái giống nhau" ở đây nghĩa là "ít nhất 2 chữ cái giống nhau" hay "cả 2 cặp chữ cái giống nhau" đều đứng cạnh nhau
Không gian mẫu: \(\dfrac{6!}{2!.2!}=180\)
- Theo cách hiểu thứ 2:
Xếp 2 cặp chữ cái: 1 cách
Hoán vị 2 cặp này và 2 chữ còn lại: \(4!=24\) cách
Xác suất: \(P=\dfrac{24}{180}=\dfrac{2}{15}\)
- Theo cách hiểu thứ nhất:
Xếp 2 chữ cái cạnh nhau: 2 cách
Hoán vị 5 chữ cái: \(\dfrac{5!}{2!}=60\) cách
Số cách thỏa mãn: \(2.60-4!=96\)
Xác suất: \(P=\dfrac{96}{180}=\dfrac{8}{15}\)
b.
\(\Leftrightarrow\dfrac{1}{2}cosx-\dfrac{\sqrt{3}}{2}sinx=-\dfrac{1}{2}\)
\(\Leftrightarrow cos\left(x+\dfrac{\pi}{3}\right)=-\dfrac{1}{2}\)
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x+\dfrac{\pi}{3}=\dfrac{2\pi}{3}+k2\pi\\x+\dfrac{\pi}{3}=-\dfrac{2\pi}{3}+k2\pi\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x=\dfrac{\pi}{3}+k2\pi\\x=-\pi+k2\pi\end{matrix}\right.\)
c.
\(\Leftrightarrow\dfrac{3}{5}sinx-\dfrac{4}{5}cosx=1\)
Đặt \(\dfrac{3}{5}=cosa\) với \(a\in\left(0;\dfrac{\pi}{2}\right)\Rightarrow\dfrac{4}{5}=sina\)
Pt trở thành:
\(sinx.cosa-cosx.sina=1\)
\(\Leftrightarrow sin\left(x-a\right)=1\)
\(\Leftrightarrow x-a=\dfrac{\pi}{2}+k2\pi\)
\(\Leftrightarrow x=a+\dfrac{\pi}{2}+k2\pi\)