K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

27 tháng 12 2017

forever alone

27 tháng 12 2017

FA là viết tắt của từ tiếng anh “Forever Alone” có thể hiểu là suốt đời cô đơn hay mãi mãi cô đơn. Tuy nhiên khi du nhập vào Việt Nam thì FA lại hiểu ý nghĩa khác hơn một chút: hiện tại đang cô đơn, không có ai bên cạnh chứ không phải là “mãi mãi hay suốt đời cô đơn”. Theo lý giải của những người FA thì họ đang muốn nâng tầm giá trị của bản thân lên, không phải là họ không có ai yêu mà họ đang chờ đợi một nửa của mình đến giúp họ thoát khỏi cõi cô đơn này. Họ như một thiên thần, một nàng công chúa hoặc hoàng tử ngủ trong rừng và chắc chắn sẽ có một ngày một nửa của họ sẽ đến đánh thức. Một số từ giúp “nâng tầm” những người FA phổ biến như: FA muôn năm, FA thì cần gì avatar, FA hạnh phúc, FA độc thân vui tính, FA quen rồi…Thế nhưng thực tế thì FA có 4 dạng người: Người yêu đơn phương: Có nghĩa có có tình cảm với ai đó nhưng không dám bày tỏ tình của của mình hoặc đã bày tỏ nhưng không nhận lại sự đáp trả của người ấy. Vì tổn thương quá lớn nên cũng không còn tự tin với bản thân nữa nên lúc nào cũng thấy tự ti về chính mình. Người luôn đặt sự nghiệp lên hàng đầu: Với những người quan trọng, chú tâm đến công việc họ thường sẽ không có nhu cầu đi tìm nửa kia. Quan niệm của họ muốn có tất cả về kinh tế, sự nghiệp thì tìm một nửa vẫn chưa muộn. Người vẫn đang chờ mong một nửa của mình: Thế nhưng tìm mãi vẫn chưa thấy ai phù hợp nên vẫn mãi FA. Có thể nửa kia vẫn chưa xuất hiện hay yêu cầu chuẩn của họ hơi cao khiến cho họ nhìn thấy ai, quen biết ai cũng không ưng. Người yêu chủ nghĩa độc thân: Mặc dù số người như vậy ít nhưng một khi họ đã không muốn sự ràng buộc của một ai đó thì rất khó thay đổi suy nghĩ của họ được. Thế nên hầu hết những người như vậy lập gia đình rất muộn. Nói tóm lại FA là độc thân hiện tại, vẫn chưa tìm được một nửa của mình. Nếu bạn đang FA thì hãy tìm một nửa của mình để thoát khỏi kiếp FA đi nhé! Chúc bạn may mắn!  

 

3 tháng 11 2018

- Hỏi :

Does Julia Robert French?

- Trả lời : No, she isn't [ Is not ]  French.

=> Công thức : 

Thể

Động từ “tobe”

Động từ “thường”

Khẳng định

  • S + am/are/is + ……

Ex:

I + am;

We, You, They  + are He, She, It  + is

Ex:  I am a student. (Tôi là một sinh viên.)

  • S + V(e/es) + ……I ,

We, You, They  +  V (nguyên thể)

He, She, It  + V (s/es)

Ex:  He often plays soccer. (Anh ấy thường xuyên chơi bóng đá)

Phủ định

  • S + am/are/is + not +

is not = isn’t ;

are not = aren’t

Ex:  I am not a student. (Tôi không phải là một sinh viên.)

  • S + do/ does + not + V(ng.thể)

do not = don’t

does not = doesn’t

Ex:  He doesn’t often play soccer. (Anh ấy không thường xuyên chơi bóng đá)

Nghi vấn

  • Yes – No question (Câu hỏi ngắn) 

Q: Am/ Are/ Is  (not) + S + ….?

A:Yes, S + am/ are/ is.

No, S + am not/ aren’t/ isn’t.

Ex:  Are you a student?

Yes, I am. / No, I am not.

  • Wh- questions (Câu hỏi có từ để hỏi)

Wh + am/ are/ is  (not) + S + ….?

Ex: Where are you from? (Bạn đến từ đâu?)

  • Yes – No question (Câu hỏi ngắn)

Q: Do/ Does (not) + S + V(ng.thể)..?

A:Yes, S + do/ does.

No, S + don’t/ doesn’t.

Ex:  Does he play soccer?

Yes, he does. / No, he doesn’t.

  • Wh- questions (Câu hỏi có từ để hỏi)

Wh + do/ does(not) + S + V(nguyên thể)….?

Ex: Where do you come from? (Bạn đến từ đâu?)

Lưu ý

Cách thêm s/es:
– Thêm s vào đằng sau hầu hết các động từ: want-wants; work-works;…
– Thêm es vào các động từ kết thúc bằng ch, sh, x, s: watch-watches;
miss-misses; wash-washes; fix-fixes;…
– Bỏ y và thêm ies vào sau các động từ kết thúc bởi một phụ âm + y:
study-studies;…
– Động từ bất quy tắc: Go-goes; do-does; have-has.
Cách phát âm phụ âm cuối s/es: Chú ý các phát âm phụ âm cuối này phải dựa vào phiên âm quốc tế chứ không dựa vào cách viết.
– /s/:Khi từ có tận cùng là các phụ âm /f/, /t/, /k/, /p/ , /ð/
– /iz/:Khi từ có tận cùng là các âm /s/, /z/, /∫/, /t∫/, /ʒ/, /dʒ/ (thường có tận cùng là các chữ cái ce, x, z, sh, ch, s, ge)
– /z/:Khi từ có tận cùng là nguyên âm và các phụ âm còn lại

 - HỎi :  A: Where is Molly? 

- Trả Lời : B: She is Feeding her cat downstairs.

- Công thức : 

1. Khẳng định:

S + am/ is/ are + V-ing

Trong đó:     S (subject): Chủ ngữ

am/ is/ are: là 3 dạng của động từ “to be”

V-ing: là động từ thêm “–ing”

CHÚ Ý:

– S = I + am

– S = He/ She/ It + is

– S = We/ You/ They + are

Ví dụ:

– I am playing football with my friends . (Tôi đang chơi bóng đá với bạn của tôi.)

– She is cooking with her mother. (Cô ấy đang nấu ăn với mẹ của cô ấy.)

– We are studying English. (Chúng tôi đang học Tiếng Anh.)

Ta thấy động từ trong câu sử dụng thì hiện tại tiếp diễn cần phải có hai thành phần là: động từ “TO BE” và “V-ing”. Với tùy từng chủ ngữ mà động từ “to be” có cách chia khác nhau.

2. Phủ định:

S + am/ is/ are + not + V-ing

CHÚ Ý:

– am not: không có dạng viết tắt

– is not = isn’t

– are not = aren’t

Ví dụ:

– I am not listening to music at the moment. (Lúc này tôi đang không nghe nhạc.)

– My sister isn’t working now. (Chị gái tôi đang không làm việc.)

– They aren’t watching TV at present. (Hiện tại tôi đang không xem ti vi.)

Đối với câu phủ định của thì hiện tại tiếp diễn ta chỉ cần thêm “not” vào sau động từ “to be” rồi cộng động từ đuôi “–ing”.

3. Câu hỏi:

Am/ Is/ Are + S + V-ing   ?

Trả lời:

Yes, I + am. – Yes, he/ she/ it + is. – Yes, we/ you/ they + are.

No, I + am not. – No, he/ she/ it + isn’t. – No, we/ you/ they + aren’t.

Đối với câu hỏi ta chỉ việc đảo động từ “to be” lên trước chủ ngữ.

Ví dụ:

– Are you doing your homework? (Bạn đang làm bài tập về nhà phải không?)

Yes, I am./ No, I am not.

– Is he going out with you? (Anh ấy đang đi chơi cùng bạn có phải không?)

Yes, he is./ No, he isn’t.

Lưu ý: 

Thông thường ta chỉ cần cộng thêm “-ing” vào sau động từ. Nhưng có một số chú ý như sau:

  • Với động từ tận cùng là MỘT chữ “e”:

– Ta bỏ “e” rồi thêm “-ing”.

Ví dụ:             write – writing                      type – typing             come – coming

– Tận cùng là HAI CHỮ “e” ta không bỏ “e” mà vẫn thêm “-ing” bình thường.

  • Với động từ có MỘT âm tiết, tận cùng là MỘT PHỤ ÂM, trước là MỘT NGUYÊN ÂM

– Ta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm “-ing”.

Ví dụ:             stop – stopping                     get – getting              put – putting

– CHÚ Ý: Các trường hợp ngoại lệ: begging – beginning               travel – travelling prefer – preferring              permit – permitting

  • Với động từ tận cùng là “ie”

– Ta đổi “ie” thành “y” rồi thêm “-ing”. Ví dụ:             lie – lying                  die – dying

3 tháng 11 2018

1.

 - Do you to learn English?

   Do + S + Vo ?

 - Yes, I do.

2.

 - Have you ever seen this cat?

    Have + S + Vpp ?

 - No, I haven't.

18 tháng 6 2016

T.G.I.F  = thanks God it's Friday

18 tháng 6 2016

 Thank God It’s Friday

12 tháng 6 2020

I would discourage and tell them that is dangerous

chúc bạn học tốt 

câu trên có nghĩa như sau

tôi xẽ khuyên ngăn và nói với chúng rằng như vậy là nguy hiểm

nhớ k cho mình nha hihi

12 tháng 6 2020

I would discourage and tell them that is dangerous

Chơi khăm

15 tháng 1 2018

Còn từ "vlogs" thì là gì ?

21 tháng 12 2021

me and my friends

5 tháng 4 2019

4/x = -y/6 = 1/2 

suy ra   4/x = 1/2

             x . 1 = 4 . 2

             x = 8 

Có      -y/6 = 1/2

           -y . 2 = 6 . 1

            -y . 2 = 6

             -y = 3 

Suy ra không có y thỏa mãn , x = 8

29 tháng 9 2016

1 Are

2. Does

3.is

4. are

5. Are

6. Does

7. Are

8. doesn't

9 don't

10 am -am

11 Are

29 tháng 9 2016

1are 

2does

3is

4are 

5are 

6does

7are 

8doesn't

9don't 

10am-am

11are

Trả lời

describing: miêu tả

Bản dịch của describeđộng từmiêu tảdescribe, depict, represent, define, feature, delineatetả lạidescribe, depictvẻ hình congdescribe