Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nếu S.cerevisiae thiếu nguồn cacbon, chúng sẽ không có dinh dưỡng cung cấp cho sự phát triển, dẫn đến số lượng tế bào nấm men bị chết ngày càng tăng.
• Một số hoạt động được tiến hành trong phòng thí nghiệm ở trường:
- Giải phẫu để tìm hiểu cấu trúc của cơ thể hay bộ phận của tế bào như giải phẫu để tìm hiểu cấu tạo bên trong của ếch đồng, tôm, cá,…
- Làm tiêu bản để quan sát tế bào hoặc nhiễm sắc thể (NST).
- Thực hiện một số thí nghiệm đơn giản, quy mô nhỏ như tìm hiểu khả năng nảy mầm của hạt đậu xanh trong phòng thí nghiệm,…
• Các bước khi làm một thí nghiệm ở phòng thí nghiệm:
- Bước 1: Chuẩn bị. Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất; mẫu vật và các thiết bị an toàn.
- Bước 2: Tiến hành. Tiến hành thí nghiệm theo các bước hướng dẫn và thu thập thông tin.
- Bước 3: Báo cáo và vệ sinh phòng thí nghiệm:
+ Xử lí số liệu và viết báo cáo thí nghiệm.
+ Thu dọn và làm sạch phòng thí nghiệm.
Giải thích kết quả thí nghiệm:
+ Vi khuẩn tụ cầu vàng cần có vitamin B và muối khoáng để phát triển, do vậy môi trường b là môi trường phù hợp với tụ cầu vàng.
+ Tuy nhiên ở môi trường a có nước thịt, tụ cầu vàng có thể phân giải nước thịt để lấy các chất cần thiết nên cũng có thể sinh trưởng.
+ Ở bình c tụ cầu vàng hoàn toàn không thể sinh trưởng do chúng không lấy được nguồn vitamin cần thiết.
$a,$ Khi tế bào khí khổng mất nước thì màng mỏng và màng dày tế bào duỗi ra, khí khổng đóng.
$b,$ Nếu chất nguyên sinh trong các tế bào ở tiêu bản thí nghiệm co quá chậm hoặc quá nhanh thì chúng ta có thể điều chỉnh bằng cách:
- Nếu tế bào co chậm: Tăng nồng độ dung dịch NaCl nhỏ lên lam kính. Do tăng nồng độ chất tan môi trường ưu trương, khiến nước đi từ tế bào chất của tế bào thoát ra nhanh hơn.
- Nếu tế bào phản co nguyên sinh chậm: Nhỏ thêm nước cất lên lam kính. Do giảm nồng độ chất tan môi trường nhược trương, khiến nước đi từ môi trường vào tế bào chất của tế bào nhanh hơn.
Phản ứng | Điều kiện | Tốc độ phản ứng |
Phản ứng phân giải tinh bột của HCl | Nhiệt độ cao (khoảng 100 oC), pH thấp. | Chậm (1 giờ) |
Phản ứng phân giải tinh bột của enzyme amylase | Nhiệt độ cơ thể (36,5 – 37 oC), pH trung tính. | Nhanh (vài giây) |
Ở tiêu bản bên trái, không có hiện tượng xảy ra với nước oxy già nên không có vi khuẩn catalase. Ở tiêu bản bên phải, nước oxy già có hiện tượng xuất hiện bóng khí, đó là do có O2 tạo ra, do đó ở tiêu bản bên phải có vi khuẩn catalase.
Ở tiểu ban bên trái thì ko có hiện tượng gì xảy ra với nước oxy già
=>Ko có vi khuẩn catalase
Ở tiểu ban bên phải thì có hiện tượng xảy ra với oxy già
=>Có vi khuẩn catalase