K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 3

(*) Thuận lợi:

- Vị trí địa lý:

+ Nằm ở trung tâm cả nước, giao thông thuận lợi.
+ Tiếp giáp với nhiều vùng kinh tế năng động.
+ Có thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị lớn nhất cả nước.
- Dân số:

+ Đông dân, trình độ dân trí cao.
+ Thị trường tiêu thụ lớn.
- Nền kinh tế:

+ Phát triển mạnh mẽ, đa dạng.
+ Nhu cầu về dịch vụ cao.
- Hạ tầng:

+ Phát triển, hiện đại.
+ Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, du lịch,...
(*) Khó khăn:

- Sự phát triển không đồng đều:

+ Giữa các địa phương, các ngành dịch vụ.
+ Chất lượng dịch vụ chưa cao.
- Cạnh tranh gay gắt: Do sự gia nhập của các nước trong khu vực và thế giới.
- Nhân lực: thiếu hụt về số lượng và chất lượng.
- Môi trường: ô nhiễm do hoạt động dịch vụ.

3 tháng 4 2018

HƯỚNG DẪN

a) Các thế mạnh

− Dân cư – lao động: Dân cư đông, lao động dồi dào, có kinh nghiệm và nhiều lao động có trình độ khoa học kĩ thuật cao.

− Cơ sở hạ tầng: mạng lưới giao thông, điện, nước có chất lượng vào loại hàng đầu cả nước.

− Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất và đời sống ngày càng được hoàn thiện.

− Thế mạnh khác: Thị trường tiêu thụ lớn; lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời…

b) Giải thích

− Quy mô dân số lớn dẫn đến nguồn lao động rất đông đảo.

− Trong khi đó, nền kinh tế của vùng chưa thật phát triển, nên không thể tạo thêm nhiều việc làm cho số lao động tăng thêm hàng năm.

13 tháng 7 2019

- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích mặt nước nuôi tôm rộng hơn Đồng bằng sông Hồng với bãi triều, cánh rừng ngập mặn dọc bờ biển; sông suối, kênh rạch, ao hồ, ô trũng ở vùng đồng bằng.

- Dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong nuôi tôm hàng hoá.

- Các dịch vụ cho nuôi tôm ở Đồng bằng sông Cửu Long phát triển rộng rãi.

- Sản lượng tôm nuôi của Đồng bằng sông Cửu Long năm 2005 là 265761 tấn (chiếm 81,2% sản lượng của cả nước), của Đồng bằng sông Hổng là 8283 tấn, khoảng hơn 1/3 sản lượng tôm của Đồng bằng sông Cửu Long).

27 tháng 11 2018

a) Thế mạnh

* Vị trí địa lí: có nhiều thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Về mặt tự nhiên, nó nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với Biển Đông rộng lớn. Về mặt kinh tế, Đồng bằng sông Hồng liền kề với vùng có tiềm năng khoáng sản và thủy điện lớn nhất nước ta. Nằm trung tâm Bắc Bộ, gần như bao trọn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng này giống chiếc cầu nối giữa Đông Bắc, Tây Bắc với vùng Bắc Trung Bộ và Biển Đông. Vì thế, việc giao lưu giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng khác trong cả nước và với các nước trong khu vực và trên thế giới trở nên dễ dàng.

* Tài nguyên thiên nhiên:

- Đất là tài nguyên quan trọng hàng đầu. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích đồng bằng, trong đó 70% là đất có độ phì cao và trung bình, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

- Tài nguyên nước ở Đồng bằng sông Hồng rất phong phú nh hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình. Ngoài nước trên mặt, vùng còn có nguồn nước ngầm tương đối dồi dào với chất lượng tốt. Một số nơi còn có nước khoáng, nước nóng.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nên có thể trồng cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. khả năng thâm canh, xen canh, tăng vụ và đưa vụ đông lên thành vụ chính.

- Đồng bằng sông Hồng có đường bờ biển dài hơn 400 km. Hầu hết vùng bờ biển có điều kiện để làm muối và nuôi trồng thủy sản; bên cạnh đó là khả năng phát triển giao thông vận tải biển và du lịch.

- V khoáng sản, có giá trị đáng k là các mỏ đá (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình), sét cao lanh (Hải Dương), than nâu (Hưng Yên), khí tự nhiên (Thái Bình).

* Điều kiện kinh tế - xã hội:

- Dân cư và nguồn lao động: Nguồn lao động dồi dào với truyền thống và kinh nghiệm sản xuất phong phú. Cht lượng lao động đứng hàng đầu cả nước và tập trung phần lớn các đô thị.

- Cơ sở hạ tầng vào loại tốt nhất so với các vùng trong cả nước. Mạng lưới đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không phát triển mạnh. Khả năng cung cấp điện, nước cho sản xuất và đời sống được đảm bảo.

- Cơ sở vật chất - kĩ thuật cho các ngành kinh tế dã được hình thành và ngày càng hoàn thiện. Đó là hệ thống các công trình thủy lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, các nhà máy, xí nghiệp với năng lực đáng kể...

- Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.

- Thị trường tiêu thụ rộng lớn.

- Là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, các làng nghề truyền thống, các trường đại học, viện nghiên cứu...

- Mạng lưới đô thị tương đối phát triển với hai trung tâm kinh tế - xã hội vào loại lớn nhất cả nước là Hà Nội, Hải Phòng.

b) Hạn chế

- Là vùng có số dân đônh nhất nước. Mật độ dân số lên đến 1225 ngươi/km2 (năm 2006), gấp khoảng 4,8 lần mật độ trung bình của cả nước. Vì thế, đã tạo sức ép lớn đối với việc phát triển kinh tế, tài nguyên môi trường và nâng cao chất lưng cuộc sống.

- Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa, chịu ảnh hưng của nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,...

- Tài nguyên thiên nhiên không thật phong phú và việc sử dụng lại chưa hợp lí. Do việc khai thác quá mức dẫn đến một số tài nguyên (đất, nước mặt trên...) bị suy thoái.

- Thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp, phần lớn phải đưa từ các vùng khác đến.

- Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm.

6 tháng 8 2018

HƯỚNG DẪN

− Thuận lợi

+ Đất: diện tích rộng, màu mỡm khoảng 70% là đất nông nghiệp có độ phì cao và trung bình, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

+ Tài nguyên nước phong phú:

·       Nước trên mặt ở hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.

·       Nguồn nước ngầm tương đối dồi dào với chất lượng tốt.

·       Nước khoáng, nước nóng ở một số nơi (Hải Phòng, Thái Bình, Ninh Bình…).

+ Đường bờ biển dài hơn 400km, thuận lợi cho làm muối, nuôi trồng thủy sản, phát triển giao thông biển và du lịch.

+ Khoáng sản: đá vôi (Hải Phòng, Hà Nam, Ninh Bình) và sét cao lanh (Hải Dương)< ngoài ra còn có than nâu, khí tự nhiên.

− Khó khăn

+ Chịu nhiều thiên tai (bão, lũ, hạn hán…).

+ Một số tài nguyên bị suy thoái (đất, nước mặt…) do khai thác quá mức.

+ Nghèo khoáng sản, thiếu nguyên liệu cho phát triển công nghiệp.

26 tháng 4 2017

Đáp án: C

Giải thích: SGK/153, địa lí 12 cơ bản.

28 tháng 2 2016

Một trong các ngành cơ cấu trọng điểm của vùng đồng bằng sôg hồg là Cn chế biến lương thực, thực phẩm vì thế diện tích và sản lượng lương thực của vùng đứng thứ 2 sau đồng bằng sông cửu long . Mặc khác đồng bằng sông hồng là vùng có trình độ thâm cao phụ thuộc vào khí hậu và thủy văn, đất phù sa ,... Tuy nhiên ở vùng Đồng bằng Sông hồng còn có thiên tai, mưa bão ,lũ gây ảnh hưởng không nhỏ cho sự phát triển sản xuất lương thực

a) Nguồn lực tự nhiên

- Thuận lợi :

    + Diện tích rộng, địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng cây lương thực, nhất là lúa nước

    + Đất phù sa màu mỡ thích hợp với cây lương thực; nguồn nước phong phú, mạng lưới sông ngòi dày đặc

     + Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thích hợp cho cây trồng và tăng vụ

- Khó khăn : thiên tai thiên nhiên, đất bạc màu

b) Nguồn lực kinh tế - xã hội

- Thuận lợi :

    + Nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm và trình độ thâm canh lúa nước

    + Cơ sở hạ tầng (giao thông, thông tin liên lạc,...) và cơ sở vật chất kĩ thuật (hệ thống thủy lợi, các trại giống, trạm bảo vệ thực vật,...) vào loại tốt nhất cả nươc

    + Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, là cái nôi của nền văn minh lúa nước. Có thị trường tiêu thụ, đường lối, chính sách khuyếnn khích phát triển nông nghiệp của Đảng, Nhà nước.

- Khó khăn : số dân quá đông là khó khắn lớn nhất.

16 tháng 2 2021

*Thuận lợi:

-Đất phù sa màu mỡ,khí hậu,thủy văn thuận lợi cho thâm canh tăng vụ trong sản xuất nông nghiệp.

-Thời tiết mùa đông rất phù hợp cho một số cây trồng ưa lạnh.

-Nhiều khoáng sản có giá trị: Sét,cao lanh,đá nâu,than nâu,......

-Tài nguyên biển được khai thác có hiệu quả nhờ phát triển nuôi trồng,đánh bắt thủy sản,du lịch.

*Khó khăn:

-Thời tiết diễn biến thất thường,hay có bão lụt,ít tài nguyên khoáng sản.

11 tháng 6 2019

Gợi ý làm bài

a) Sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp ở vùng Đồng hằng sông Hồng và vùng phụ cận

- Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước.

- Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp lan tỏa theo nhiều hướng với các ngành chuyên môn hoá khác nhau:

+ Hướng đông: Hà Nội - Hải Dương - Hải Phòng - Hạ Long - Cẩm Phả (cơ khí, chế biến thực phẩm, khai thác than, vật liệu xây dựng).

+ Hướng đông bắc: Hà Nội - Bắc Ninh - Bắc Giang (vật liệu xây dựng, hoá chất, phân bón).

+ Hướng bắc: Hà Nội - Thái Nguyên (luyện kim, cơ khí).

+ Hướng tây bắc: Hà Nội - Phúc Yên - Việt Trì (hoá chất, giấy).

+ Hướng tây nam: Hà Nội - Hòa Bình (thủy điện).

+ Hướng nam và đông nam: Hà Nội - Nam Định - Ninh Bình - Thanh Hoá (cơ khí, dệt - may, điện, vật liệu xây dựng).

b) Nguyên nhân

Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và phân bố công nghiệp.

- Vị trí địa lí: nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có thủ đô Hà Nội, thuận lợi để giao lưu với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và giao lưu quốc tế qua các cảng Hải Phòng, Quảng Ninh.

- Nằm trong vùng trọng điểm lương thực - thực phẩm lớn thứ hai của cả nước, có nguồn nguyên liệu nông - lâm - thuỷ sản tại chỗ phong phú. Gần các cơ sở nguyên liệu, năng lượng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, nguồn thuỷ năng trên hệ thống sông Hồng.

- Dân cư đông đúc, có nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là lao động có chuyên môn kĩ thuật. Vì thế, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận có thể phát triển công nghiệp với cơ cấu ngành rất đa dạng.

- Cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ phát triển công nghiệp khá hoàn chỉnh. Đây là vùng phát triển công nghiệp sớm ở nước ta, tập trung nhiều cơ sở công nghiệp và có nhiều trung tâm công nghiệp lớn.

- Vùng có mạng lưới đường bộ (ô tô), đường sắt dày đặc nhất cả nước.

- Thu hút được nhiều vôn đầu tư lớn ở trong và ngoài nước.

6 tháng 4 2017

Phải đặt ra vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng là do việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành còn chậm chưa phát huy thế mạnh của vùng và chưa khắc phục được hết các hạn chế của vùng (sgk Địa lí 12 trang 150-151)

=> Chọn đáp án D

5 tháng 6 2018

Đáp án cần chọn là: D

Đáp án: - Đồng bằng sông Hồng nằm trong vùng trọng điểm kinh tế ở khu vực phía Bắc nước ta, tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa tương xứng với vai trò của vùng.

- Vùng có nhiều thế mạnh về vị trí địa lí, dân cư – nguồn lao động đông đảo và có chất lượng cao, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật khá hoàn thiện, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư và là nơi được ứng dụng nhiều thành tựu kĩ thuật, hưởng các chính sách ưu đãi trong phát triển kinh tế.

=> Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ góp phần phát huy các thế mạnh vốn có của vùng cũng như các nguồn lực bên ngoài (vốn đầu tư) => đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội (vấn đề việc làm, an sinh  xã hội), bảo vệ môi trường, tài nguyên.