Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Áp dụng ĐLBTKL:
mhh = mX + mY + mCO3 = 10 g; mA = mX + mY + mCl = 10 - mCO3 + mCl.
số mol CO3 = số mol CO2 = 0,03 mol.
Số mol Cl = 2 (số mol Cl2 = số mol CO3) (vì muối X2CO3 tạo ra XCl2, Y2CO3 tạo ra 2YCl3).
Do đó: mA = 10 - 60.0,03 + 71.0,03 = 10,33g.

RH4 => R có hóa trị IV
Hợp chất với oxi có hóa trị coa nhất là IV
=> RO2
RO2 --------> 2O
R+32.......... 32
100............. 53.3
=> 53.3(R+32) = 3200
=> R = 28 (Si)
Hợp chất khí với hiđro của một nguyên tố là RH4, theo bảng tuần hoàn suy ra công thức oxit cao nhất của R làRO2, trong phân tử RO2, có 53,3% oxi về khối lượng nên R có 100 - 53,3 = 46,7% về khối lượng
Trong phân tử RO2 có: 53,33% O là 32u
46,7% R là yu
Giải ra ta được y ≈ 28. Nguyên tử khối là R = 28.
Vậy R là Si. Công thức phân tử là SiH4 và SiO2

- Khi S02 gây ô nhiễm không khí, dộc hại đối với người và động vật; S02 là khí gây ra hiện tượng mưa axit: S02 + H20 -> H2S03, axit sunfurơ tiếp tục bị oxi hóa thành axit sunfuric.
- Khí C02 gây ra hiệu ứng “nhà kính”, làm nhiệt độ Trái Đất nóng lên làm tan băng ở hai cực.
- Các biện pháp bảo vệ môi trường: Xây hệ thống liên hoàn xử lí khí thải độc hại trước khi dưa khí thải ra ngoài không khí; Trồng vành đai cây xanh để hấp thụ C02...
CO2 gây hiệu ứng nhà kính
SO2 + O2 ----> SO3, tiếp tục SO3 + H2O ---> H2SO4
NO + O2 -----> NO2, tiếp tục NO2 + H2O +O2 -----> HNO3
đó là những chất gây mưa axit, mưa axit làm giảm pH khiến cho nhiều loài bị chết, và chúng còn phá hủy các công trình bằng bê tông . Việc mưa axit, H2SO4 đóng vai trò thứ nhất, HNO3 đóng vai trò thứ 2

Gọi a, a là mol CH3-COOH , R-OH trong mỗi phần 5,75 g
Phần 1: có a mỗi chất CH3-COOH , R-OH ==> rắn gồm muối CH3-COONa , R1-ONa và Na dư
CH3-COOH + Na --> CH3-COONa + 0,5 H2
a------------------a-------------a-----------0,5a
R-OH + Na ----> R-ONa + 0,5 H2
a----------a----------a--------0,5a
2a mol X cho 2a mol muối có khối lượng tăng 22*2a
m rắn tăng = m muối tăng + mNa dư = 22*2a + (5,1 - 23*2a) = 5 mX ==> a = 0,05
Khối lượng phần 1: m1 = 60*0,05 + 0,05(14n+18) = 3,9 + 0,7n. (1)
Phần 2: có ak mol mỗi chất C2H4O2 và CnH2n+2O
CO2 + Ca(OH)2 --> CaCO3 + H2O
0,125-------------------0,125
2 CO2 + Ca(OH)2 --> Ca(HCO3)2
0,1---------------------------0,05
Ca(HCO3)2 ---> CaCO3 + CO2 + H2O
0,05------------------0,05
mol CO2= 2*ka + nka = ka(2+n) = 0,225
=> k(2+n) = 4,5 (2)
Khối lượng phần 2: m2 = 11,5 - m1 = 3,9 - 0,7n = 7,6 - 0,7n
Nếu
n = 1: (2) => k = 1,5 , từ (1) và (3) => m1 = 4,6 => m2 = 6,9 => m2/m1 = 1,5 = k: thỏa
n = 2: (2) => k = 1,125 , từ (1) và (3) => m1 = 5,3 => m2 = 6,2 => m2/m1 = 1,16 khác k = 1,125 ==> loại
Vậy ancol B là CH3-OH

TL:
Glyxin: H2N-CH2-COOH (75 g/mol), axit cacboxylic: R(COOH)n.
Phần 1: Khi cho hh X phản ứng với NaOH thì muối thu được gồm: H2N-CH2-COONa và R(COONa)n.
Khí Y khi cho đi qua Ca(OH)2 dư thì CO2 và H2O bị hấp thụ còn N2 thoát ra ngoài. Do đó khối lượng tăng lên 20,54 g chính là khối lượng của hh CO2 và H2O.
Mặt khác: CO2 + Ca(OH)2 \(\rightarrow\) CaCO3 + H2O, số mol của CaCO3 là 0,34 mol = số mol của CO2.
Suy ra, khối lượng của H2O = 20,54 - 44.0,34 = 5,88 g.
Như vậy, có thể thấy trong 1/2 hh X gồm có các nguyên tố (C, H, O, và N). Theo định luật bảo toàn nguyên tố ta có:
số mol của C = n(CO2) + n(Na2CO3) = 0,34 + 0,1 = 0,44 mol.
số mol của H = 2n(H2O) + nNa = 2.5,58/18 + 2.0,1 = 0,82 mol.
số mol của O = 2nNa = 0,4 mol.
Phần 2: Khi cho phản ứng với HCl chỉ có glyxin tham gia phản ứng: H2N-CH2-COOH + HCl \(\rightarrow\) ClH3N-CH2-COOH. Số mol của glyxin = số mol của HCl = 0,04 mol.
Do đó, trong 1/2 hh X thì số mol của N = 0,04 mol.
Như vậy, khối lượng của 1/2 hh X = mC + mH + mO + mN = 12.0,44 + 0,82.1 + 16.0,4 + 0,04.14 = 13,06 gam.
Khối lượng của glyxin trong 1/2 hh X = 75.0,04 = 3 gam.
Phần trăm khối lượng của glyxin trong hh X = 3/13,06 x 100% = 22,97%. (đáp án D).

Gọi số mol K và Al trong hỗn hợp x, y
2K + 2H2O → KOH + H2 (1)
x x (mol)
2Al + 2KOH + 2H2O → 2KAlO2 + 3H2↑ (2)
y y (mol)
Do x tan hết nên Al hết, KOH dư sau (2). Khi thêm HCl, ban đầu chưa có kết tủa vì:
HCl + KOH → KCl + H2O (3)
X – y x – y (mol)
Khi HCl trung hòa hết KOH dư thì bắt đầu có kết tủa:
KAlO2 + HCl + H2O → Al(OH)3 ↓ + KCl (4)
Vậy để trung hòa KOH dư cần 100 ml dung dịch HCl 1M.
Ta có: nHCl = nKOH dư sau phản ứng (2) = x – y = 0,1.1 = 0,1 (mol) (I)
Mặt khác: 39x + 27 y = 10,5 (II)
Từ (1) và (II) => x = 0,2; y = 0,1.
% nK = .100% = 66,67%;
%nAl = 100% - 66,67% = 33,33%.
K + HOH --> KOH +1/2H2
Al + KOH + HOH --> KAlO2 +3/2H2
-Cho HCl vào bd kg có ket tua => KOH du
HCl + KOH --> KCl + HOH
-Sau đó có ket tua => KOH het => KAlO2 phan ung
KAlO2 + HCl + HOH --> Al(OH)3 + KCl
vì den 100ml dd HCl 1M co xuat hien ket tua nen => n(KAlO2) =n(HCl) = 0,1
=> n(Al) = 0,1
=> %Al = 25,71%
=> %K =74,29%
Luu y: hoi hóa xem bai giai co dung hay co van de nao kg gop ý dum nha thanks

Đáp án : C
+) Phần đầu của A :
, nCaCO3 = nCO2 = 0,054 mol
,mdd giảm = mCaCO3 – (mCO2 + mH2O + mHCl)
=> mH2O + mHCl = 1,386g
Khí không bị hấp thụ là N2 : nN2 = 0,0045 mol
+) Phần còn lại :
, nAgCl = nHCl = 0,072 mol
,mdd giảm = mAgCl – (mHCl + mH2O)
=> mHCl + mH2O = 5,544g , nH2O = 0,162 mol
=> Lượng chất trong Phần sau gấp 4 lần phần trước
=>ban đầu A có : 0,27 mol CO2 ; 0,2025 mol H2O ; 0,09 mol HCl ; 0,0225 mol N2
=> Trong X có : 0,27 mol C ; 0,495 mol H ; 0,09 mol Cl ; 0,045 mol N
=> nO = 0,09 mol
=> nC : nH : nO : nN : nCl = 6 : 11 : 2 : 1 : 2
=> X là (C6H11O2NCl2)n => M = 200n
Nếu n = 1 => M = 200
a) Xác định công thức phân tử của hợp chất A.
Như vậy hợp chất A chỉ gồm hai nguyên tố H và S.
Đặt công thức của hợp chất A là HxSy.
Ta có tỉ lệ y : x = 0,06 : 0,12 = 1 : 2.
Vậy công thức phân tử của A là H2S.
b) Phương trình hóa học của phản ứng.
3H2S + H2SO4 -> 4S + 4H2O
0,06 -> 0,08 (mol)
Vậy mS = 0,08.32 = 2,56g.