Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vì:
- Ở Nam Bộ có mạng lưới sông ngòi dày đặc, thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản ở nước ta.
- Ở các trung tâm công nghiệp lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh,... đều có các nhà máy chế biến thủy sản của các công ty tư nhân.
- Nước ta có vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa rộng lớn, thuận lợi cho việc đánh bắt hải sản biển.
tham khảo
Phân tích ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản ở nước ta:
Các ngành kinh tế và điều kiện:
– Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản: có nguồn thủy hải sản phong phú, biển rộng, ấm.
– Du lịch biển đảo: có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú, có nhiều bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp…
– Khai thác và chế biến khoáng sản biến: có nhiều tài nguyên biển như muối, nhiều bãi cát chứa oxit titan, cát trắng, thềm lục địa có dầu mỏ và khí tự nhiên…
– Phát triển tổng hợp giao thông vận tải biển: có nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng, có nhiều vũng vịnh sâu để xây dựng hải cảng…
* Cần phải đẩy mạnh khai thác xa bờ vì:
– Lượng thuỷ hải sản ở ven biển là có hạn, khai thác quá mức sẽ gây cạn kiệt.
*Công nghiệp chế biến thủy sản phát triển sẽ tác động như thế nào đến ngành khai thác nuôi trồng và chế biến thủy sản:
+ Ngành đánh bắt thủy sản: tăng công suất và số lượng tàu thuyền, đặc biệt là các tàu đánh bắt xa bờ, hiện đại hóa ngư cụ và các trang thiết bị khác để tăng sản lượng thủy sản đánh bắt
+ Ngành nuôi trồng thủy sản: phát triển theo hướng công nghiệp và đa dạng hơn, mở rộng và ổn định diện tích nuôi trồng, tăng sản lượng và chất lượng thủy sản nuôi trồng
+ Ngư dân: tạo việc làm và tăng thu nhập, thúc đẩy ngư nghiệp. phát triển theo hướng bền vững.
1. Quản lý nguồn tài nguyên:
- Điều chỉnh quy định: Thiết lập và thực thi các quy định về mức khai thác tối ưu để đảm bảo nguồn tài nguyên biển được bảo vệ và duy trì.
- Quản lý vùng biển: Tạo ra các khu vực quản lý biển để kiểm soát và quản lý hoạt động khai thác và nuôi trồng hải sản.
2. Nuôi trồng hải sản:
- Phát triển trang trại thủy sản: Khuyến khích phát triển trang trại thủy sản bền vững như nuôi tôm, cá, và các loài hải sản khác.
- Sử dụng kỹ thuật tiên tiến: Áp dụng kỹ thuật nuôi trồng hiện đại để tối ưu hóa sản xuất và giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường.
3. Chế biến hải sản:
- Xây dựng cơ sở chế biến: Đầu tư vào cơ sở chế biến hải sản hiện đại và đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và môi trường.
- Phát triển sản phẩm gia trị gia tăng: Thúc đẩy chế biến các sản phẩm gia trị gia tăng từ hải sản như cá ngừ đóng hộp, mực khô, và sản phẩm chế biến khác.
4. Tiếp cận thị trường và tiêu thụ:
- Xây dựng hệ thống phân phối: Phát triển hệ thống phân phối hải sản để tiếp cận các thị trường quốc tế và trong nước.
- Xây dựng thương hiệu: Xây dựng thương hiệu cho hải sản từ khu vực cụ thể, đảm bảo chất lượng và nguồn gốc rõ ràng.
5. Giáo dục và đào tạo:
- Đào tạo nguồn nhân lực: Cung cấp đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho người làm trong ngành hải sản để nâng cao hiểu biết và kỹ năng.
- Tạo ra nhận thức về bền vững: Tạo ra nhận thức về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên biển trong cộng đồng địa phương.
6. Quản lý môi trường:
- Theo dõi và đánh giá môi trường: Thực hiện theo dõi định kỳ và đánh giá tác động của hoạt động hải sản lên môi trường biển.
- Thúc đẩy các biện pháp bảo vệ môi trường: Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường để giảm thiểu tác động âm vào hệ sinh thái biển.
Hướng dẫn giải:
* Điều kiện phát triển:
- Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn.
- Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư… tạo điều kiện cho đánh bắt hải sản.
- Ven biển có nhiều vũng vịnh, cửa sông, đầm, phá,…thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
* Tình hình phát triển:
- Ngành thủy sản đã phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.
- Khai thác thủy sản còn nhiều bất hợp lý, chủ yếu đánh bắt gần bờ.
* Phương hướng phát triển:
+ Ngành thủy sản ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ.
+ Nuôi trồng thủy sản đang được đẩy mạnh phát triển.
+ Phát triển đồng bộ và hiện đại hóa công nghiệp chế biến hải sản.
Ngành khai thác nuôi trồng chế biến hải sản là một trong những ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, đóng góp lớn vào nền kinh tế và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Dưới đây là một số thông tin về tiềm năng và thực trạng của ngành này:
1. Tiềm năng:
- Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km, Việt Nam có tiềm năng lớn để phát triển ngành khai thác nuôi trồng chế biến hải sản.
- Nước ta có nhiều loại hải sản phong phú và đa dạng, bao gồm cá, tôm, cua, ghẹ, sò, hàu, mực, bạch tuộc, hải sản đông lạnh, hải sản tươi sống, hải sản chế biến sẵn, vv.
- Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi để xuất khẩu hải sản sang các thị trường quốc tế, như Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc, Hàn Quốc, vv.
2. Thực trạng:
- Ngành khai thác nuôi trồng chế biến hải sản đang gặp nhiều khó khăn, bao gồm: ô nhiễm môi trường, thiếu nguồn lực, kỹ thuật và công nghệ kém, chất lượng sản phẩm không đảm bảo, vv.
- Các doanh nghiệp trong ngành còn thiếu sự đầu tư và phát triển, đặc biệt là trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện quy trình sản xuất.
- Việc đưa sản phẩm hải sản của Việt Nam vào các thị trường quốc tế còn gặp nhiều khó khăn do các quy định về an toàn thực phẩm và môi trường khắt khe của các nước nhập khẩu.
Tiềm năng hiện trạng khai thác và chế biến hải sản của Việt Nam là rất lớn do quốc gia này có một bờ biển dài và nhiều khu vực biển vùng ven có nhiều loài hải sản phong phú.
- Bờ biển dài: Việt Nam có khoảng 3,260 km bờ biển, bao gồm biển Đông và biển Đông Nam Á, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác và chế biến hải sản.
- Đa dạng loài hải sản: Biển Việt Nam có nhiều loài hải sản đa dạng như cá, mực, tôm, cua, sò điệp, và nhiều loài khác. Sự đa dạng này tạo ra nhiều cơ hội cho ngành công nghiệp hải sản.
- Nguồn lao động: Ngành hải sản tạo việc làm cho hàng triệu người dân Việt Nam, đặc biệt là ở các vùng ven biển và đảo xa. Phát triển ngành này có thể cải thiện đời sống của cộng đồng dân cư ở các khu vực này.
- Xuất khẩu hải sản: Hải sản là một trong những nguồn xuất khẩu chính của Việt Nam, đóng góp đáng kể vào thu ngân sách quốc gia. Việc phát triển khai thác hải sản có thể tạo thêm nguồn thuế và ngoại tệ cho quốc gia.
Tại sao ưu tiên phải phát triển khai thác hải sản xa bờ:
- Bảo vệ nguồn tài nguyên: Khai thác hải sản xa bờ có thể giúp bảo vệ nguồn tài nguyên hải sản ở vùng bờ biển và tránh việc khai thác quá mức và phá hủy môi trường biển ven bờ.
- Giảm áp lực trên nguồn tài nguyên gần bờ: Khai thác hải sản xa bờ giúp giảm áp lực khai thác tại các khu vực gần bờ, giúp duy trì sự cân bằng sinh thái và đảm bảo nguồn cung cấp hải sản cho cả dân cư địa phương và thị trường xuất khẩu.
- Giám sát và quản lý tốt hơn: Việc khai thác hải sản xa bờ thường dễ dàng hơn trong việc giám sát và quản lý so với khai thác gần bờ. Điều này giúp đảm bảo sự bền vững của nguồn tài nguyên hải sản.
- Xuất khẩu và phát triển kinh tế: Khai thác hải sản xa bờ có thể tạo ra các cơ hội mới cho xuất khẩu và đầu tư trong ngành công nghiệp hải sản, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
* Điều kiện phát triển:
- Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn.
- Vùng biển nước ta có hơn 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, nhiều loài đặc sản như hải sâm, bào ngư… tạo điều kiện cho đánh bắt hải sản.
- Ven biển có nhiều vũng vịnh, cửa sông, đầm, phá,…thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
* Tình hình phát triển:
- Ngành thủy sản đã phát triển tổng hợp cả khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.
- Khai thác thủy sản còn nhiều bất hợp lý, chủ yếu đánh bắt gần bờ.
* Phương hướng phát triển:
+ Ngành thủy sản ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ.
+ Nuôi trồng thủy sản đang được đẩy mạnh phát triển.
+ Phát triển đồng bộ và hiện đại hóa công nghiệp chế biến hải sản.
- Hệ Thống Nuôi Cấy Thủy Canh: Sử dụng hệ thống nuôi trồng kín để giảm thiểu việc phát thải chất thải và tăng cường hiệu quả trong việc sử dụng nước.
- Chất Lượng Thức Ăn: Tập trung vào việc cung cấp thức ăn chất lượng và bền vững, giảm thiểu việc sử dụng các nguồn thức ăn không bền vững.
Chế biến:
- Chứng Nhận Bền Vững: Kiểm tra và chứng nhận các quá trình chế biến hải sản để đảm bảo rằng chúng tuân theo các tiêu chuẩn về môi trường và phát triển bền vững.
- Giảm Lãng Phí: Tối ưu hóa quy trình chế biến để giảm lãng phí, từ việc sử dụng lại phần thừa của hải sản đến việc tìm kiếm cách tái chế các dạng rác thải.
Em tham khảo nhé.
https://olm.vn/chu-de/bai-12-moi-truong-va-tai-nguyen-bien-dao-viet-nam-2195574189