Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
This: ở đây-> số ít
These: Ở đây->số nhiều
That: ở đó-> số ít
Those: ở đó->số nhiều
This: ở đây-> số ít
These: Ở đây->số nhiều
That: ở đó-> số ít
Those: ở đó->số nhiều
A: What are you doing on Sunday?
(Bạn định làm gì vào Chủ nhật?)
B: I’m jogging in the park with my mother in the morning, watching my favorite movie at 2 p.m., watering flowers in my garden at 4 p.m and washing the dishes after dinner.
(Tôi định chạy bộ trong công viên với mẹ tôi vào buổi sáng, xem bộ phim yêu thích lúc 2 giờ chiều, tưới hoa trong vườn lúc 4 giờ chiều, và rửa bát sau khi ăn tối.)
- Noel gets up at 4.45 a.m., has breakfast and goes to work, but my father gets up at 6:00 a.m, has breakfast at the market near our house and goes to work.
(Noel dậy lúc 4 giờ 45, ăn sáng và đi làm, nhưng bố tôi dậy lúc 6 giờ sáng, ăn sáng ở chợ gần nhà và đi làm.)
- The children get up at 6.45 a.m, but I and my brother get up at 6:00 a.m because we have to be at school before 7:00 a.m.
(Bọn trẻ dậy lúc 6 giờ 45, nhưng tôi và anh trai dậy lúc 6 giờ vì chúng tôi phải đến trường trước 7 giờ sáng.)
- Sue works at home, but my mother works at the market.
(Sue làm việc ở nhà, nhưng mẹ tôi làm việc ở chợ.)
- Her older daughter sometimes helps with the housework and the younger children don't help, but I and my brother always help my mother after school.
(Con gái lớn của chị thỉnh thoảng giúp việc nhà còn các cháu nhỏ thì không giúp, nhưng tôi và anh trai luôn giúp mẹ sau giờ học.)
- They watch TV with their brothers and sisters, but I and my never watch TV together.
(Họ xem TV với anh chị em của họ, nhưng tôi và tôi không bao giờ xem TV cùng nhau.)
- The Radfords don't usually go to restaurant, and my family always have meals at home as well.
(Nhà Radfords không thường đến nhà hàng, và gia đình tôi luôn dùng bữa ở nhà.)
- The young children normally go to bed at 7 p.m., the older ones at 8 pm. or 9 p.m. and their parents go to bed just before 10 p.m; my family always go to bed at the same time at 9 p.m.
(Trẻ nhỏ thường đi ngủ lúc 7 giờ tối, trẻ lớn đi ngủ lúc 8 giờ tối hoặc 9 giờ tối và cha mẹ của họ đi ngủ ngay trước 10 giờ tối; gia đình tôi luôn đi ngủ vào lúc 9 giờ tối.)
"Their" là một tính từ sở hữu, thường đứng trước danh từ.
Ví dụ: These are their books.
"Theirs" là một đại từ sở hữu, thường đứng các vị trí mà đại từ có thể đứng được.
Ví dụ:
Our team shirt are blue. Theirs is yellow.
I'm yours.
We could understand with our problem easily but we don’t know what to do with theirs.
Wake up ám chỉ việc thức giấc, dừng việc ngủ và mở mắt ra.
Get up chỉ tới hành động thức dậy và ra khỏi giường (thường là để bắt đầu ngày mới).
~Study well~
#Nhok's Lầy's - ssi
get up chỉ vc thức dậy , dừng ngủ và mở mắt ra
get up chỉ tới hđ thức dậy và ra khỏi giường
chúc bn
học tốt
Tham khảo
bầy người nguyên thủy
– Là tổ chức xã hội đầu tiên của loài người gồm khoảng 5 đến 7 gia đình sống quây quần theo quan hệ ruột thịt với nhau. Họ cùng nhau lao động, tìm kiếm thức ăn và đấu tranh chống thú dữ để tự vệ.
– Trong bầy người nguyên thủy có quan hệ hợp quần xã hội (khác với bầy động vật): mỗi bầy đều có người đứng đầu, có sự phân công công việc giữa nam và nữ. Mọi người đều có nghĩa vụ săn bắt, tìm kiếm thức ăn, bảo vệ lẫn nhau và trông nom con cái.
– Bầy người nguyên thủy là tổ chức đầu tiên của xã hội nguyên thủy, từ khi con người xuất hiện cách đây khoảng 4 triệu năm đến lúc Người hiện đại ra đời, xã hội thị tộc xuất hiện cách đây khoảng 4 vạn năm.
thị tộc bộ lạc
Thị tộc:
+ Là nhóm hơn 10 gia đình và có chung dòng máu
+ Quan hệ trong thị tộc : công bằng, bình đẳng, cùng làm, cùng hưởng. Lớp trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ đều yêu thương và chăm sóc tất cả con cháu của thị tộc.
– Bộ lạc:
+ Là tập hợp một số thị tộc sống cạnh nhau và có chung một nguồn gốc tổ tiên.
+ Quan hệ giữa các thị tộc trong bộ lạc là gắn bó, giúp đỡ nhau
Đại từ nhân xưng | Tính từ sở hữu |
=>Thường đứng trước động từ | =>Thường đứng trước danh từ |
I | => My |
He | => His |
She | => Her |
It | => Its |
You | => Your |
We | => Our |
They | => Their |
vẫn có một số trường hợp đại từ nhân xưng ko đứng trước động từ
Đại từ nhân xưng chủ ngữ (còn gọi là đại từ nhân xưng) thường đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu hoặc đứng sau động từbe, đằng sau các phó từ so sánh nhưthan, as, that. Chủ ngữ là chủ thể của hành động (gây ra hành động).
Đại từ tân ngữ đứng ở vị trí tân ngữ (đằng sau động từ hoặc giới trừ khi giới từ đó mở đầumột mệnh đề mới). Tân ngữ là đối tượng nhận sự tác động của hành động.
Đại từ nhân xưng chủ ngữ (còn gọi là đại từ nhân xưng) thường đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu hoặc đứng sau động từ tobe, đằng sau các phó từ so sánh như than, as, that...
Đại từ tân ngữ đứng ở vị trí tân ngữ (đằng sau động từ hoặc giới trừ khi giới từ đó mở đầu
một mệnh đề mới). Bạn cần phân biệt rõ đại từ tân ngữ với đại từ chủ ngữ. Chủ ngữ là
chủ thể của hành động (gây ra hành động), còn tân ngữ là đối tượng nhận sự tác động
của hành động.
Which “Cái nào”
What “Cái gì”
Which thường được được sử dụng khi người hỏi đang nghĩ về một cái gì đó có giới hạn cho câu trả lời. Ví dụ Tôi có 3 cái mũ đen, đỏ , xanh. Tôi hỏi thích bạn chọn màu nào ?
Which color do you like – black, red or green?
What thường được dùng khi người hỏi không biết được giới hạn của câu trả lời. Ví dụ tôi không quen bạn, tôi muốn biết tên bạn : What is your name?
Nếu muốn biết rõ hơn nữa thì bạn tra google nha :))
Ví dụ:
Anh thích quyển sách nào?
Which is the best car for me?
Hai cái xe trông đều đẹp cả, tôi không biết chọn cái nào.
Which of you agree, raise your hands.
Anh nào trong số các anh lấy cái bút của tôi?
Which teacher do you like best?
* Bất cứ… nào:
Anh hãy thử bất cứ phương pháp nào anh thích.
Ví dụ:
I saw two cars, both of which I equally like.
Anh ta ở đây sáu tháng trong thời gian đó anh giúp tôi rất nhiều.
* Which is which: phân biệt người nọ (vật nọ) với người kia (với vật kia)
Hai anh em sinh đôi giống nhau nên khó phân biệt đứa nọ với đứa kia.
What for?"
"Con muốn một cái máy tính xách tay mới?" - "Ðể làm gì?"
* What's what: những điều quan trọng của một vấn đề
Ví dụ:
She's been working here long enough to know what's what.
Bà ấy ở đây khá lâu nên biết hết mọi chuyện quan trọng trong sở.
* So what?: Thì đã sao?
Ví dụ:
"Don't go in there. He's sleeping." - " So what?"
"Ðừng có vào. Nó đang ngủ." - "Thì đã sao!"
* What's up?: Có chuyện gì vậy?
* What-cha-ma-call-it, whatchamacallit? (= What you may call it): Lời nói khi quên không nhớ một chữ hay một ý (tôi quên mất chữ đó gọi là gì nhỉ?)
Tóm lại: dùng what khi hỏi cho biết một sự kiện, dùng which khi ngụ ý có sự lựa chọn một trong những điều (hay vật) đang bàn tới.