Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Khi potassium bromide phản ứng với sulfuric acid đặc, đun nóng. Ta có phương trình:
2NaBr(s) + 3H2SO4(l) \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) 2NaHSO4(s) + Br2(g) + SO2(g) + 2H2O(g)
=> Sản phẩm tạo thành không có HBr
=> Không thể điều chế hydrogen bromide từ phản ứng giữa potassium bromide với sulfuric acid đặc
Thể tích nước cần dùng để pha loãng.
Khối lượng của 100ml dung dịch axit 98%
100ml × 1,84 g/ml = 184g
Khối lượng H2SO4 nguyên chất trong 100ml dung dịch trên:
Khối lượng dung dịch axit 20% có chứa 180,32g H2SO4 nguyên chất:
Khối lượng nước cần bổ sung vào 100ml dung dịch H2SO4 98% để có được dung dịch 20%: 901,6g – 184g = 717,6g
Vì D của nước là 1 g/ml nên thể tích nước cần bổ sung là 717,6 ml.
Đáp án B
Thuốc thử dùng để phân biệt 3 dung dịch H 2 SO 4 loãng, Ba ( OH ) 2 , HCl là dung dịch BaCl 2 vì:
|
H 2 SO 4 |
Ba ( OH ) 2 |
HCl |
BaCl 2 |
Kết tủa trắng |
Không hiện tượng |
Không hiện tượng |
H 2 SO 4 |
x |
Kết tủa trắng |
Không hiện tượng |
Dấu x là đã nhận biết được rồi
Các phương trình hóa học:
ta thử nhỏ ra rồi nhỏ nước :)
axit đặc tan có tỏa nhiệt độ
axit thường ko hiện tượng
Trích mẫu thử
Cho Cacbon vào hai mẫu thử trên
- mẫu thử nào không hiện tượng là axit sunfuric loãng
- mẫu thử nào tan, tạo khí mùi hắc là axit sunfuric đặc
$C + 2H_2SO_4 \to CO_2 + SO_2 + 2H_2O$