Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1- Ở địa phương Thái Bình gồm các truyền thống như :
→ Lễ hội Đền Trần
→ Hội Sáo đền
→ Lễ hội đền Tiên La
2- Cuộc khởi nghĩa chống quân Bắc thuộc Thái Bình là : hai cuộc khởi nghĩa nông dân của Hoàng Công Chất và Phan Bá Vành
3- Các công trình kiến trúc nổi tiếng như là : chùa Keo, cung Kỳ Bố, cung Ngự Thiên, chùa Phúc Thắng, chùa Báo Quốc.
4-
Đời sống vật chất:
+ Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.
+ Ở: Tập quán ở nhà sàn.
+ Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.
+ Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông
+ Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.
* Đời sống tinh thần:
+ Tín ngưỡng:
+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).
+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.
+ Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.
+ Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
Câu 4 chị nghĩ có cái đúng có cái k đúng nên em xem lại nhaaa. Chị nêu chung chung được vậy thôi ạ ~

Tham khảo:
Nghệ An
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Bước tới điều hướngBước tới tìm kiếmĐối với các định nghĩa khác, xem Nghệ An (định hướng).Nghệ AnTỉnh Nghệ AnTên khácHành chínhVùngTỉnh lỵPhân chia hành chínhTổ chức lãnh đạoChủ tịch UBNDHội đồng nhân dânChủ tịch HĐNDChủ tịch UBMTTQChánh án TANDViện trưởng VKSNDBí thư Tỉnh ủyĐịa lýDiện tíchDân số (1/4/2019)Tổng cộngThành thịNông thônMật độDân tộcKinh tế (2019)GRDPGRDP đầu ngườiKhácMã địa lýMã hành chínhMã bưu chínhMã điện thoạiBiển số xeWebsite
Tỉnh |
![]() |
![]() |
Xứ Nghệ |
Bắc Trung Bộ |
Thành phố Vinh |
1 thành phố, 3 thị xã, 17 huyện |
Nguyễn Đức Trung |
83 đại biểu |
Thái Thanh Quý |
Võ Thị Minh Sinh |
Trần Ngọc Sơn |
Tôn Thiện Phương |
Thái Thanh Quý |
Tọa độ: | 19°10′35″B 104°58′38″Đ
16.493,7 km² |
hiệnVị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam |
3.327.791 người[1] |
490.178 người (14,7%) |
2.837.613 người (85,3%) |
190 người/km² |
Kinh, Khơ Mú, Thái, Thổ, H'Mông... |
126.121 tỉ đồng (5,4257 tỉ USD) |
43,08 triệu đồng (1.853 USD) |
VN-22 |
40[2] |
46xxxx-47xxxx |
238 |
37 |
www.nghean.gov.vn |
xts |
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam, thuộc vùng Bắc Trung Bộ.
Trước đây, Nghệ An cùng với Hà Tĩnh có cùng một tên chung là Hoan Châu (trước đời Nhà Lý), Nghệ An châu (đời Nhà Lý, Trần), xứ Nghệ (năm 1490, đời vua Lê Thánh Tông), rồi trấn Nghệ An. Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (bắc sông Lam) và Hà Tĩnh (nam sông Lam). Năm 1976 đến 1991, Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập thành một tỉnh- Nghệ Tĩnh. Từ năm 1991, Nghệ Tĩnh lại tách ra thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh.
Mục lục1Địa lý1.1Vị trí địa lý1.2Điều kiện tự nhiên2Hành chính3Dân cư4Lịch sử5Giao thông6Kinh tế – xã hội6.1Công nghiệp6.2Du lịch6.3Xã hội7Thành phố kết nghĩa8Tham khảo9Liên kết ngoàiĐịa lýVị trí địa lýTỉnh Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp Biển ĐôngPhía tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng, LàoPhía tây nam giáp tỉnh Borikhamxay, LàoPhía tây bắc giáp tỉnh Hủa Phăn, LàoPhía nam giáp tỉnh Hà TĩnhPhía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa.Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.[3] Tỉnh Nghệ An có đường biên giới dài 419 km trên bộ và đường bờ biển ở phía đông dài 82 km.
Điều kiện tự nhiênNghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt là hè và đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt. Nghệ An có đường biên giới với Lào dài 419 km, là tỉnh có đường biên giới dài trên bộ dài nhất Việt Nam.
Diện tích: 16.490,25 km².[4]Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.670 mm.Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C.Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.Độ ẩm tương đối trung bình: 86-87%.Vĩ độ: 18°33′ đến 19°25′ vĩ bắc.Kinh độ: 102°53′ đến 105°46′ kinh đông.Nghệ An là một tỉnh có đầy đủ địa hình núi cao, trung du, đồng bằng và ven biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó 5 huyện là miền núi cao.[5] Các huyện miền núi này tạo thành miền Tây Nghệ An. Có 9 huyện trong số trên nằm trong Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các huyện, thị còn lại là trung du và ven biển, trong đó Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, và Cửa Lò giáp biển.
Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Nghệ An
Tỉnh Nghệ An có 21 đơn vị cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện với 460 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn.[6]
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ AnTênDân số (người)2019Hành chính
| TênDân số (người)2019Hành chính
|
Dân số Nghệ An (theo điều tra dân số năm 2019) có 3.327.791 người. Trên toàn tỉnh Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống như người Thái, người Mường bên cạnh dân tộc chính là người Kinh. Cùng thời điểm này, Nghệ An có 37 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống.
Qua kết quả sơ bộ Tổng điều tra, tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019, tỉnh Nghệ An có 848.977 hộ với 3.327.791 người và là tỉnh có dân số đông thứ 4 cả nước. Như vậy, sau 10 năm từ 2009 đến 2019, dân số tỉnh Nghệ An đã tăng 415.750 người (dân số năm 2009 là 2.912.041 người), tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 1,33%.
Dân cư ở Nghệ An phân bố không đồng đều, tại khu vực các huyện đồng bằng Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Nam Đàn, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai có mật độ cao, hơn 500 người/km2. Đối với các huyện Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tân Kỳ thì mật độ dân số trung bình khá đông, khoảng 130-250 người/km2, nhưng ở những huyện này mật độ cao chỉ tập trung ở các khu vực thung lũng, các nơi ở sâu trong núi thì rất thưa thớt. Các huyện phía Tây có mật độ trên dưới 50 người/km2 như: Quỳ Châu, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong đều có mật độ dân số rất thấp, nguyên nhân là do địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, giao thông khó khăn. Trong số các huyện đồng bằng ven biển thì huyện Quỳnh Lưu là đông dân nhất, Thanh Chương là huyện miền núi có dân số lớn nhất, là huyện miền núi duy nhất ở Nghệ An có dân số vượt ngưỡng hơn 250.000 người.
TT | Đơn vị hành chính | Dân số (người) | Mật độ dân số (người/km²) | ||
2009 | 2019 | 2009 | 2019 | ||
Tổng | 2.912.041 | 3.327.791 | 177 | 202 | |
1 | Thành phố Vinh | 303.714 | 339.114 | 2.893 | 3.230 |
2 | Thị xã Cửa Lò | 50.477 | 55.668 | 1.807 | 1.993 |
3 | Thị xã Thái Hoà | 59.962 | 66.127 | 444 | 490 |
4 | Huyện Quế Phong | 62.129 | 71.940 | 33 | 38 |
5 | Huyện Quỳ Châu | 52.637 | 57.813 | 50 | 55 |
6 | Huyện Kỳ Sơn | 69.524 | 80.288 | 33 | 38 |
7 | Huyện Tương Dương | 72.405 | 77.830 | 26 | 28 |
8 | Huyện Nghĩa Đàn | 122.303 | 140.515 | 198 | 228 |
9 | Huyện Quỳ Hợp | 116.554 | 134.154 | 124 | 143 |
10 | Huyện Quỳnh Lưu | 251.694 | 276.259 | 571 | 627 | <...
Câu 1: Đặc điểm địa hình của tỉnh Kon Tum và ảnh hưởng đối với phát triển kinh tế - xã hội
Đặc điểm chính của các dạng địa hình ở tỉnh Kon Tum:
Địa hình chủ yếu là núi và đồi: Kon Tum nằm ở khu vực Tây Nguyên, có
nhiều dãy núi cao, đồi và các cao nguyên, đặc biệt là khu vực phía Đông với các dãy núi thuộc hệ thống Trường Sơn.Các thung lũng, đồng bằng nhỏ: Các thung lũng ở Kon Tum khá hiếm và phân bố chủ yếu tại các khu vực ven sông, đồng bằng chỉ xuất hiện tại khu vực xung quanh thành phố Kon Tum và các huyện như Kon Rẫy, Đăk Tô.Các sông suối: Kon Tum có nhiều sông lớn như sông Đăk Bla, sông Sê San, là các tuyến giao thông thủy quan trọng.
Thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế - xã hội:
Thuận lợi:
Nguồn tài nguyên phong phú: Địa hình đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp (trồng cà phê, tiêu, lúa) và khai thác rừng.Vị trí chiến lược: Kon Tum nằm ở khu vực biên giới, có thể thúc đẩy giao thương với các nước láng giềng như Lào và Campuchia.Địa hình núi cao: Là nơi có khí hậu mát mẻ, thích hợp cho các loại cây trồng và chăn nuôi gia súc.
Khó khăn:
Địa hình núi non và giao thông khó khăn: Mạng lưới giao thông hạn chế, các con đường quanh co và đèo dốc, ảnh hưởng đến việc kết nối giữa các huyện và khu vực trong tỉnh.Điều kiện sinh sống và phát triển: Địa hình núi cao, thung lũng nhỏ hạn chế diện tích đất nông nghiệp, khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển.Ảnh hưởng đến việc phát triển công nghiệp: Khó khăn trong việc phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ do thiếu nguồn nguyên liệu và cơ sở hạ tầng.Câu 2: Các dân tộc thiểu số ở Kon Tum và kế hoạch quảng bá nghề dệt thổ cẩm
a/ Các dân tộc thiểu số ở Kon Tum đã làm gì để nghề dệt thổ cẩm không bị thất truyền?
Giữ gìn và truyền dạy trong cộng đồng: Các dân tộc thiểu số như Ba Na, Xơ Đăng, Gia Rai đã truyền dạy nghề dệt thổ cẩm cho thế hệ trẻ thông qua gia đình và cộng đồng. Các chị em phụ nữ truyền lại kỹ thuật dệt thổ cẩm cho con cháu, tạo ra các sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc.Tổ chức các lớp học, câu lạc bộ dệt thổ cẩm: Các tổ chức cộng đồng, chính quyền địa phương đã mở các lớp học nghề dệt thổ cẩm để khôi phục và bảo tồn nghề truyền thống.Đổi mới mẫu mã và kỹ thuật: Để sản phẩm thổ cẩm có thể tiếp cận với thị trường hiện đại, các nghệ nhân đã kết hợp các mẫu họa tiết truyền thống với kiểu dáng hiện đại, tạo ra những sản phẩm không chỉ đẹp mà còn phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ngày nay.
b/ Kế hoạch quảng bá nghề dệt thổ cẩm ở Kon Tum
Nội dung thể hiện:
Tóm tắt tính độc đáo, sáng tạo của sản phẩm:
Thổ cẩm Kon Tum là sản phẩm dệt tay truyền thống của các dân tộc thiểu số Ba Na, Xơ Đăng, Gia Rai, với các hoa văn đặc trưng như hình tròn, hình sóng, hình chim, v.v. Sản phẩm này không chỉ mang giá trị thẩm mỹ cao mà còn chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, tín ngưỡng và lịch sử của các dân tộc. Mỗi sản phẩm thổ cẩm là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo, phản ánh sâu sắc bản sắc văn hóa dân tộc.
Nơi tổ chức: Quảng bá tại các khu du lịch nổi tiếng của Kon Tum, như Khu du lịch sinh thái Măng Đen, chợ Kon Tum, các lễ hội văn hóa dân tộc thiểu số (chẳng hạn lễ hội Cồng Chiêng).
Thời gian tổ chức: Tổ chức vào các dịp lễ hội lớn của tỉnh, như Tết Nguyên Đán, Lễ hội Cồng Chiêng, Lễ hội Dân tộc Ba Na.
Thiết kế tờ rơi, bảng quảng cáo cho việc quảng bá:
Tờ rơi:
Mặt trước: Hình ảnh các sản phẩm thổ cẩm đẹp, nổi bật với hoa văn và màu sắc tươi sáng.Mặt sau: Giới thiệu về nguồn gốc, ý nghĩa và giá trị văn hóa của nghề dệt thổ cẩm. Lịch trình tổ chức các hoạt động quảng bá, thông tin liên hệ mua sản phẩm.Thông tin liên hệ: Địa chỉ các cửa hàng bán thổ cẩm, các làng nghề truyền thống, số điện thoại hỗ trợ.
Bảng quảng cáo:
Chủ đề: "Thổ Cẩm Kon Tum – Nét Đẹp Văn Hóa Truyền Thống"Nội dung: Giới thiệu về quy trình dệt thổ cẩm, tầm quan trọng của nghề trong đời sống của người dân tộc thiểu số, kêu gọi cộng đồng ủng hộ việc bảo tồn nghề truyền thống.Hình ảnh: Hình ảnh các nghệ nhân đang dệt thổ cẩm, các sản phẩm hoàn thiện, kết hợp với biểu tượng của tỉnh Kon Tum.
Tham khảo
Câu 1
Kon Tum nằm ở khu vực Tây Nguyên, có địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên. Địa hình ở đây bị chia cắt mạnh, gồm các dãy núi cao ở phía bắc và phía đông, cao nguyên Kon Tum ở trung tâm và các thung lũng sông lớn như sông Đăk Bla, sông Pô Kô. Độ cao địa hình giảm dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây, tạo nên cảnh quan đa dạng
- Địa hình mang lại thuận lợi cho phát triển thủy điện, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và du lịch sinh thái
- Tuy nhiên, do địa hình đồi núi phức tạp, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong mùa mưa lũ. Đồng thời, nguy cơ sạt lở đất và thiếu đất bằng để canh tác cũng là một thách thức lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Câu 2: Bảo tồn và quảng bá nghề dệt thổ cẩm ở Kon Tum
a) Để nghề dệt thổ cẩm không bị thất truyền, các dân tộc thiểu số ở Kon Tum đã duy trì và truyền dạy kỹ thuật dệt cho thế hệ trẻ trong gia đình và cộng đồng. Họ tổ chức các lớp học, câu lạc bộ dệt thổ cẩm, đồng thời kết hợp với du lịch để giới thiệu sản phẩm đến khách tham quan. Ngoài ra, nhiều nghệ nhân đã sáng tạo ra những mẫu hoa văn mới, kết hợp chất liệu hiện đại để tăng tính ứng dụng của thổ cẩm trong cuộc sống. Một số địa phương còn đưa nghề dệt thổ cẩm vào các chương trình lễ hội, quảng bá qua mạng xã hội, giúp sản phẩm tiếp cận rộng rãi hơn trên thị trường.
b) Kế hoạch quảng bá nghề dệt thổ cẩm Kon Tum
-Tóm tắt tính độc đáo, sáng tạo của sản phẩm: Thổ cẩm Kon Tum mang đậm bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số như Ba Na, Xơ Đăng, Gia Rai, với hoa văn tinh xảo, màu sắc rực rỡ. Nghề dệt được thực hiện hoàn toàn thủ công, thể hiện sự khéo léo và sáng tạo của người thợ. Ngày nay, thổ cẩm không chỉ dùng để may trang phục truyền thống mà còn được ứng dụng vào sản xuất túi xách, khăn choàng, rèm cửa và các sản phẩm thời trang hiện đại
-Địa điểm và thời gian tổ chức: Sự kiện quảng bá có thể được tổ chức tại quảng trường trung tâm thành phố Kon Tum hoặc trong các phiên chợ văn hóa vào tháng 3 hoặc tháng 11 – thời điểm diễn ra các lễ hội truyền thống. Ngoài ra, có thể kết hợp với các tour du lịch làng nghề để du khách trải nghiệm quy trình dệt thổ cẩm
-Thiết kế tờ rơi, bảng quảng cáo: Tờ rơi cần thể hiện hình ảnh sinh động về các sản phẩm thổ cẩm, nghệ nhân đang dệt vải và những ứng dụng thực tế của thổ cẩm trong đời sống. Nội dung cần nhấn mạnh đến giá trị văn hóa, sự tinh tế trong từng đường nét sản phẩm và thông tin liên hệ để đặt hàng. Bảng quảng cáo có thể được đặt tại các điểm du lịch, chợ trung tâm hoặc các sự kiện triển lãm để thu hút sự quan tâm của người dân và du khách