K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

18 tháng 3

Câu 1: Đặc điểm địa hình của tỉnh Kon Tum và ảnh hưởng đối với phát triển kinh tế - xã hội

Đặc điểm chính của các dạng địa hình ở tỉnh Kon Tum:

Địa hình chủ yếu là núi và đồi: Kon Tum nằm ở khu vực Tây Nguyên, có

nhiều dãy núi cao, đồi và các cao nguyên, đặc biệt là khu vực phía Đông với các dãy núi thuộc hệ thống Trường Sơn.Các thung lũng, đồng bằng nhỏ: Các thung lũng ở Kon Tum khá hiếm và phân bố chủ yếu tại các khu vực ven sông, đồng bằng chỉ xuất hiện tại khu vực xung quanh thành phố Kon Tum và các huyện như Kon Rẫy, Đăk Tô.Các sông suối: Kon Tum có nhiều sông lớn như sông Đăk Bla, sông Sê San, là các tuyến giao thông thủy quan trọng.

Thuận lợi và khó khăn đối với phát triển kinh tế - xã hội:

Thuận lợi:

Nguồn tài nguyên phong phú: Địa hình đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp (trồng cà phê, tiêu, lúa) và khai thác rừng.Vị trí chiến lược: Kon Tum nằm ở khu vực biên giới, có thể thúc đẩy giao thương với các nước láng giềng như Lào và Campuchia.Địa hình núi cao: Là nơi có khí hậu mát mẻ, thích hợp cho các loại cây trồng và chăn nuôi gia súc.

Khó khăn:

Địa hình núi non và giao thông khó khăn: Mạng lưới giao thông hạn chế, các con đường quanh co và đèo dốc, ảnh hưởng đến việc kết nối giữa các huyện và khu vực trong tỉnh.Điều kiện sinh sống và phát triển: Địa hình núi cao, thung lũng nhỏ hạn chế diện tích đất nông nghiệp, khó khăn trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển.Ảnh hưởng đến việc phát triển công nghiệp: Khó khăn trong việc phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ do thiếu nguồn nguyên liệu và cơ sở hạ tầng.Câu 2: Các dân tộc thiểu số ở Kon Tum và kế hoạch quảng bá nghề dệt thổ cẩm

a/ Các dân tộc thiểu số ở Kon Tum đã làm gì để nghề dệt thổ cẩm không bị thất truyền?

Giữ gìn và truyền dạy trong cộng đồng: Các dân tộc thiểu số như Ba Na, Xơ Đăng, Gia Rai đã truyền dạy nghề dệt thổ cẩm cho thế hệ trẻ thông qua gia đình và cộng đồng. Các chị em phụ nữ truyền lại kỹ thuật dệt thổ cẩm cho con cháu, tạo ra các sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc.Tổ chức các lớp học, câu lạc bộ dệt thổ cẩm: Các tổ chức cộng đồng, chính quyền địa phương đã mở các lớp học nghề dệt thổ cẩm để khôi phục và bảo tồn nghề truyền thống.Đổi mới mẫu mã và kỹ thuật: Để sản phẩm thổ cẩm có thể tiếp cận với thị trường hiện đại, các nghệ nhân đã kết hợp các mẫu họa tiết truyền thống với kiểu dáng hiện đại, tạo ra những sản phẩm không chỉ đẹp mà còn phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ngày nay.

b/ Kế hoạch quảng bá nghề dệt thổ cẩm ở Kon Tum

Nội dung thể hiện:

Tóm tắt tính độc đáo, sáng tạo của sản phẩm:

Thổ cẩm Kon Tum là sản phẩm dệt tay truyền thống của các dân tộc thiểu số Ba Na, Xơ Đăng, Gia Rai, với các hoa văn đặc trưng như hình tròn, hình sóng, hình chim, v.v. Sản phẩm này không chỉ mang giá trị thẩm mỹ cao mà còn chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, tín ngưỡng và lịch sử của các dân tộc. Mỗi sản phẩm thổ cẩm là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo, phản ánh sâu sắc bản sắc văn hóa dân tộc.

Nơi tổ chức: Quảng bá tại các khu du lịch nổi tiếng của Kon Tum, như Khu du lịch sinh thái Măng Đen, chợ Kon Tum, các lễ hội văn hóa dân tộc thiểu số (chẳng hạn lễ hội Cồng Chiêng).

Thời gian tổ chức: Tổ chức vào các dịp lễ hội lớn của tỉnh, như Tết Nguyên Đán, Lễ hội Cồng Chiêng, Lễ hội Dân tộc Ba Na.

Thiết kế tờ rơi, bảng quảng cáo cho việc quảng bá:

Tờ rơi:

Mặt trước: Hình ảnh các sản phẩm thổ cẩm đẹp, nổi bật với hoa văn và màu sắc tươi sáng.Mặt sau: Giới thiệu về nguồn gốc, ý nghĩa và giá trị văn hóa của nghề dệt thổ cẩm. Lịch trình tổ chức các hoạt động quảng bá, thông tin liên hệ mua sản phẩm.Thông tin liên hệ: Địa chỉ các cửa hàng bán thổ cẩm, các làng nghề truyền thống, số điện thoại hỗ trợ.

Bảng quảng cáo:

Chủ đề: "Thổ Cẩm Kon Tum – Nét Đẹp Văn Hóa Truyền Thống"Nội dung: Giới thiệu về quy trình dệt thổ cẩm, tầm quan trọng của nghề trong đời sống của người dân tộc thiểu số, kêu gọi cộng đồng ủng hộ việc bảo tồn nghề truyền thống.Hình ảnh: Hình ảnh các nghệ nhân đang dệt thổ cẩm, các sản phẩm hoàn thiện, kết hợp với biểu tượng của tỉnh Kon Tum.

Tham khảo

Câu 1

Kon Tum nằm ở khu vực Tây Nguyên, có địa hình chủ yếu là núi và cao nguyên. Địa hình ở đây bị chia cắt mạnh, gồm các dãy núi cao ở phía bắc và phía đông, cao nguyên Kon Tum ở trung tâm và các thung lũng sông lớn như sông Đăk Bla, sông Pô Kô. Độ cao địa hình giảm dần từ bắc xuống nam và từ đông sang tây, tạo nên cảnh quan đa dạng

- Địa hình mang lại thuận lợi cho phát triển thủy điện, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và du lịch sinh thái

- Tuy nhiên, do địa hình đồi núi phức tạp, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong mùa mưa lũ. Đồng thời, nguy cơ sạt lở đất và thiếu đất bằng để canh tác cũng là một thách thức lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Câu 2: Bảo tồn và quảng bá nghề dệt thổ cẩm ở Kon Tum

a) Để nghề dệt thổ cẩm không bị thất truyền, các dân tộc thiểu số ở Kon Tum đã duy trì và truyền dạy kỹ thuật dệt cho thế hệ trẻ trong gia đình và cộng đồng. Họ tổ chức các lớp học, câu lạc bộ dệt thổ cẩm, đồng thời kết hợp với du lịch để giới thiệu sản phẩm đến khách tham quan. Ngoài ra, nhiều nghệ nhân đã sáng tạo ra những mẫu hoa văn mới, kết hợp chất liệu hiện đại để tăng tính ứng dụng của thổ cẩm trong cuộc sống. Một số địa phương còn đưa nghề dệt thổ cẩm vào các chương trình lễ hội, quảng bá qua mạng xã hội, giúp sản phẩm tiếp cận rộng rãi hơn trên thị trường.

b) Kế hoạch quảng bá nghề dệt thổ cẩm Kon Tum

-Tóm tắt tính độc đáo, sáng tạo của sản phẩm: Thổ cẩm Kon Tum mang đậm bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số như Ba Na, Xơ Đăng, Gia Rai, với hoa văn tinh xảo, màu sắc rực rỡ. Nghề dệt được thực hiện hoàn toàn thủ công, thể hiện sự khéo léo và sáng tạo của người thợ. Ngày nay, thổ cẩm không chỉ dùng để may trang phục truyền thống mà còn được ứng dụng vào sản xuất túi xách, khăn choàng, rèm cửa và các sản phẩm thời trang hiện đại

-Địa điểm và thời gian tổ chức: Sự kiện quảng bá có thể được tổ chức tại quảng trường trung tâm thành phố Kon Tum hoặc trong các phiên chợ văn hóa vào tháng 3 hoặc tháng 11 – thời điểm diễn ra các lễ hội truyền thống. Ngoài ra, có thể kết hợp với các tour du lịch làng nghề để du khách trải nghiệm quy trình dệt thổ cẩm

-Thiết kế tờ rơi, bảng quảng cáo: Tờ rơi cần thể hiện hình ảnh sinh động về các sản phẩm thổ cẩm, nghệ nhân đang dệt vải và những ứng dụng thực tế của thổ cẩm trong đời sống. Nội dung cần nhấn mạnh đến giá trị văn hóa, sự tinh tế trong từng đường nét sản phẩm và thông tin liên hệ để đặt hàng. Bảng quảng cáo có thể được đặt tại các điểm du lịch, chợ trung tâm hoặc các sự kiện triển lãm để thu hút sự quan tâm của người dân và du khách

9 tháng 1 2023

A/Chị ơi giúp em bài này đi ạ 

em cảm ơn rất nhiều ạ

9 tháng 1 2023

1- Ở địa phương Thái Bình gồm các truyền thống như :
→ Lễ hội Đền Trần
→ Hội Sáo đền
→ Lễ hội đền Tiên La
 
2-    Cuộc khởi nghĩa chống quân Bắc thuộc Thái Bình là : hai cuộc khởi nghĩa nông dân của Hoàng Công Chất và Phan Bá Vành

3-    Các công trình kiến trúc nổi tiếng như là : chùa Keo, cung Kỳ Bố, cung Ngự Thiên, chùa Phúc Thắng, chùa Báo Quốc.

4- 

Đời sống vật chất:

+ Ăn: Nguồn lương thực chính là thóc gạo (gạo nếp và gạo tẻ), ngoài ra còn có khoai, sắn. Thức ăn có các loại cá, thịt, rau, củ.

+ Ở: Tập quán ở nhà sàn.

+ Nghề sản suất chính: trồng lúa nước, chăn nuôi, nghề thủ công.

+ Đi lại chủ yếu bằng thuyền bè trên sông

+ Mặc: Nữ mặc áo, váy. Nam đóng khố.

* Đời sống tinh thần:

+ Tín ngưỡng:

+ Sùng bái tự nhiên (thờ thần Mặt Trời, thần Sông, thần Núi và tục phồn thực).

+ Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, sùng kính các anh hùng, người có công với làng nước là nét đặc sắc của người Việt cổ.

+ Dần dần hình thành một số tục lệ: cưới xin, ma chay. Lễ hội khá phổ biến, nhất là hội mùa.

+ Có tập quán nhuộm răng đen, nhai trầu, xăm mình; cả nam lẫn nữ đều thích đeo đồ trang sức.
       Câu 4 chị nghĩ có cái đúng có cái k đúng nên em xem lại nhaaa. Chị nêu chung chung được vậy thôi ạ ~

 


 

 

Tham khảo: 

Nghệ An

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia   Bước tới điều hướngBước tới tìm kiếmĐối với các định nghĩa khác, xem Nghệ An (định hướng).Nghệ An
Tỉnh Nghệ AnTên khácHành chínhVùngTỉnh lỵPhân chia hành chínhTổ chức lãnh đạoChủ tịch UBNDHội đồng nhân dânChủ tịch HĐNDChủ tịch UBMTTQChánh án TANDViện trưởng VKSNDBí thư Tỉnh ủyĐịa lýDiện tíchDân số (1/4/2019)Tổng cộngThành thịNông thônMật độDân tộcKinh tế (2019)GRDPGRDP đầu ngườiKhácMã địa lýMã hành chínhMã bưu chínhMã điện thoạiBiển số xeWebsite
Tỉnh
Emblem of Nghean Province.pngBiểu trưng
Quảng trường Hồ Chí Minh.jpgQuảng trường Hồ Chí Minh ở thành phố Vinh
 
Xứ Nghệ
Bắc Trung Bộ
Thành phố Vinh
1 thành phố, 3 thị xã, 17 huyện
Nguyễn Đức Trung
83 đại biểu
Thái Thanh Quý
Võ Thị Minh Sinh
Trần Ngọc Sơn
Tôn Thiện Phương
Thái Thanh Quý
Tọa độ19°10′35″B 104°58′38″Đ
16.493,7 km²
hiệnVị trí tỉnh Nghệ An trên bản đồ Việt Nam
3.327.791 người[1]
490.178 người (14,7%)
2.837.613 người (85,3%)
190 người/km²
Kinh, Khơ Mú, Thái, Thổ, H'Mông...
 
126.121 tỉ đồng (5,4257 tỉ USD)
43,08 triệu đồng (1.853 USD)
VN-22
40[2]
46xxxx-47xxxx
238
37
www.nghean.gov.vn
xts

Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất Việt Nam, thuộc vùng Bắc Trung Bộ.

Trước đây, Nghệ An cùng với Hà Tĩnh có cùng một tên chung là Hoan Châu (trước đời Nhà Lý), Nghệ An châu (đời Nhà Lý, Trần), xứ Nghệ (năm 1490, đời vua Lê Thánh Tông), rồi trấn Nghệ An. Năm 1831, vua Minh Mạng chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (bắc sông Lam) và Hà Tĩnh (nam sông Lam). Năm 1976 đến 1991, Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập thành một tỉnh- Nghệ Tĩnh. Từ năm 1991, Nghệ Tĩnh lại tách ra thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh.

Mục lục1Địa lý1.1Vị trí địa lý1.2Điều kiện tự nhiên2Hành chính3Dân cư4Lịch sử5Giao thông6Kinh tế – xã hội6.1Công nghiệp6.2Du lịch6.3Xã hội7Thành phố kết nghĩa8Tham khảo9Liên kết ngoàiĐịa lýVị trí địa lý

Tỉnh Nghệ An thuộc vùng Bắc Trung Bộ, có vị trí địa lý:

Phía đông giáp Biển ĐôngPhía tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng, LàoPhía tây nam giáp tỉnh Borikhamxay, LàoPhía tây bắc giáp tỉnh Hủa Phăn, LàoPhía nam giáp tỉnh Hà TĩnhPhía bắc giáp tỉnh Thanh Hóa.

Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Vinh, nằm cách thủ đô Hà Nội 291 km về phía nam.[3] Tỉnh Nghệ An có đường biên giới dài 419 km trên bộ và đường bờ biển ở phía đông dài 82 km.

Điều kiện tự nhiên

Nghệ An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt là hè và đông. Từ tháng 4 đến tháng 8 dương lịch hàng năm, tỉnh chịu ảnh hưởng của gió phơn tây nam khô và nóng. Vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh và ẩm ướt. Nghệ An có đường biên giới với Lào dài 419 km, là tỉnh có đường biên giới dài trên bộ dài nhất Việt Nam.

Diện tích: 16.490,25 km².[4]Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.670 mm.Nhiệt độ trung bình: 25,2 °C.Số giờ nắng trong năm: 1.420 giờ.Độ ẩm tương đối trung bình: 86-87%.Vĩ độ: 18°33′ đến 19°25′ vĩ bắc.Kinh độ: 102°53′ đến 105°46′ kinh đông.

Nghệ An là một tỉnh có đầy đủ địa hình núi cao, trung du, đồng bằng và ven biển. Phía Tây là dãy núi Bắc Trường Sơn. Tỉnh có 10 huyện miền núi, trong số đó 5 huyện là miền núi cao.[5] Các huyện miền núi này tạo thành miền Tây Nghệ An. Có 9 huyện trong số trên nằm trong Khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. Các huyện, thị còn lại là trung du và ven biển, trong đó Hoàng Mai, Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, và Cửa Lò giáp biển.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Nghệ An Đầu đường Trần Phú, thành phố Vinh

Tỉnh Nghệ An có 21 đơn vị cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 3 thị xã và 17 huyện với 460 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn.[6]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ An
TênDân số (người)2019Hành chính
Thành phố (1)
Vinh339.11416 phường, 9 xã
Thị xã (3)
Cửa Lò55.6687 phường
Hoàng Mai113.3605 phường, 5 xã
Thái Hòa66.1274 phường, 5 xã
Huyện (17)
Anh Sơn116.9221 thị trấn, 20 xã
Con Cuông75.1681 thị trấn, 12 xã
Diễn Châu312.5061 thị trấn, 36 xã
Đô Lương204.1701 thị trấn, 32 xã
Hưng Nguyên124.2451 thị trấn, 17 xã
TênDân số (người)2019Hành chính
Kỳ Sơn80.2881 thị trấn, 20 xã
Nam Đàn164.6341 thị trấn, 18 xã
Nghi Lộc218.0051 thị trấn, 28 xã
Nghĩa Đàn140.5151 thị trấn, 22 xã
Quế Phong71.9401 thị trấn, 12 xã
Quỳ Châu57.8131 thị trấn, 11 xã
Quỳ Hợp134.1541 thị trấn, 20 xã
Quỳnh Lưu276.2591 thị trấn, 32 xã
Tân Kỳ147.2571 thị trấn, 21 xã
Thanh Chương240.8081 thị trấn, 37 xã
Tương Dương77.8301 thị trấn, 16 xã
Yên Thành301.6351 thị trấn, 38 xã
 
Dân cư[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số Nghệ An (theo điều tra dân số năm 2019) có 3.327.791 người. Trên toàn tỉnh Nghệ An có nhiều dân tộc cùng sinh sống như người Thái, người Mường bên cạnh dân tộc chính là người Kinh. Cùng thời điểm này, Nghệ An có 37 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống.

Qua kết quả sơ bộ Tổng điều tra, tại thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019, tỉnh Nghệ An có 848.977 hộ với 3.327.791 người và là tỉnh có dân số đông thứ 4 cả nước. Như vậy, sau 10 năm từ 2009 đến 2019, dân số tỉnh Nghệ An đã tăng 415.750 người (dân số năm 2009 là 2.912.041 người), tỷ lệ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 2009-2019 là 1,33%.

Dân cư ở Nghệ An phân bố không đồng đều, tại khu vực các huyện đồng bằng Diễn Châu, Nghi Lộc, Đô Lương, Quỳnh Lưu, Yên Thành, Nam Đàn, Hưng Nguyên, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai có mật độ cao, hơn 500 người/km2. Đối với các huyện Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Quỳ Hợp, Anh Sơn, Tân Kỳ thì mật độ dân số trung bình khá đông, khoảng 130-250 người/km2, nhưng ở những huyện này mật độ cao chỉ tập trung ở các khu vực thung lũng, các nơi ở sâu trong núi thì rất thưa thớt. Các huyện phía Tây có mật độ trên dưới 50 người/km2 như: Quỳ Châu, Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong đều có mật độ dân số rất thấp, nguyên nhân là do địa hình hiểm trở, khí hậu khắc nghiệt, giao thông khó khăn. Trong số các huyện đồng bằng ven biển thì huyện Quỳnh Lưu là đông dân nhất, Thanh Chương là huyện miền núi có dân số lớn nhất, là huyện miền núi duy nhất ở Nghệ An có dân số vượt ngưỡng hơn 250.000 người.

<...
27 tháng 5 2022

                        

-Đưa lễ hội lên các mặt báo

-Tuyên truyền, bảo tồn lễ hội

-Có ý thức giữ gìn và bảo tồn lễ hội

-Khuyến khích mọi người tham gia lễ hội

-Nói cho mọi người biết về giá trị cũng như ý nghĩa sâu sắc của lễ hội

....................

7 tháng 3 2022

+ Tuyên truyền về những mặt tốt của văn hóa xã hội 

+ Đưa lễ hội lên những trang mặt báo xã hội 

+ Bảo tồn những lễ hội không bị vấy bẩn, hoặc truyền tai nhau những mặt xấu không có thật ( tin đồn) về xã hội

+ Truyền tai cho nhiều người biết về những giá trị mà xã hội văn hóa đã đem lại 

 

1/ Thế nào là truyền thống gia đình, dòng họ? Kể tên các truyền thống gia đình, dòng họ mà em biết? Truyền thống gia đình dòng họ mang lại điều gì cho mỗi chúng ta? Chúng ta phải làm gì để giữ gìn phát huy các truyền thống đó?2/ Hãy nêu 5 biểu hiện của yêu thương con người và 5 biểu hiện chưa yêu thương con người? Tình yêu thương con người có giá trị như thế nào trong đời sống?3/...
Đọc tiếp

1/ Thế nào là truyền thống gia đình, dòng họ? Kể tên các truyền thống gia đình, dòng họ mà em biết? Truyền thống gia đình dòng họ mang lại điều gì cho mỗi chúng ta? Chúng ta phải làm gì để giữ gìn phát huy các truyền thống đó?

2/ Hãy nêu 5 biểu hiện của yêu thương con người và 5 biểu hiện chưa yêu thương con người? Tình yêu thương con người có giá trị như thế nào trong đời sống?

3/ Tính siêng năng, kiên trì được biểu hiện như thế nào trong học tập, lao động và trong đời sống? Siêng năng kiên trì có ý nghĩa như thế nào đối với mỗi cá nhân và xã hội?

Câu 2. Tình huống: ( làm bài)

1/TH1:Trong đợt hưởng ứng lời kêu gọi “Toàn dân đoàn kết ra sức phòng, chống dịch bệnh covid-19” của mặt trận Tổ quốc. ở thôn Mai, mọi người ủng hộ rất nhiều tiền mặt và nhu yếu phẩm. Riêng nhà Mai có hoàn cảnh khó khăn nên chỉ đóng góp được ít rau xanh( do mẹ Mai trồng được). Một số bạn thấy thế liền chỉ trích và cho rằng gia đình Mai không biết yêu thương và giúp đỡ người khác.

a, Em có nhận xét gì về việc làm của Mai.

b, theo em, ý kiến của các bạn Mai có đúng không? Vì sao?

2/TH2:Trong khu tập thể, bác Thu là một người khoẻ mạnh và tốt bụng. Nhưng trong một lần bị tai nạn giao thông, bác bị thương ở chân và từ đó bác phải đi tập tễnh. Một số trẻ con trong khu tập thể thường chế giễu, nhại dáng đi của bác và gọi bác là "bà chấm phẩy".

Câu hỏi :

1/ Em suy nghĩ gì về hành vi của một số bạn nhỏ trong khu tập thể của bác Thu?

2/ Em sẽ góp ý cho các bạn ấy như thế nào ?

3/TH3: An có thói quen ngồi vào bàn học bài lúc 7 giờ tối, mỗi môn học An đều học bài và làm bài đầy đủ. Nhưng để có được việc làm bài đầy đủ ấy thì khi gặp bài khó, bạn thường ngại suy nghĩ và giở sách giải bài tập ra chép cho nhanh. Một lần sang nhà bạn học nhóm, các bạn rất ngỡ ngàng khi thấy An làm bài nhanh và rất chính xác, các bạn xúm lại hỏi An cách giải thì bạn trả lời: “À, khó quá, nghĩ mãi không được nên tớ chép ở sách giải bài tập cho nhanh. Các cậu cũng lấy mà chép, khỏi mất công suy nghĩ”.

Câu hỏi :Nếu em là bạn thân của An, em sẽ khuyên bạn như thế nào ?

4/TH4:Tình huống: Giờ ra chơi, trong khi Tân đang mải đứng đá cầu ngoài sân trường thì có hai em học sinh lớp 6 chơi đuổi nhau, không may xô mạnh vào người Tân, khiến Tân bị ngã khá đau và quả cầu thì rơi xuống cống thoát nước.

Theo em, bạn Tân nên ứng xử như thế nào trong tình huống này để thể hiện tình yêu thương con người?

1
22 tháng 10 2021

Dài vậy sao trả lời hết hả bạn, cho từng câu thôi chứ

II. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA:A. TRẮC NGHIỆM: (3,5 điểm)   Khoanh tròn vào một chữ cái A,B,C,D mà em cho là đúng (mỗi câu được 0,25 điểm)Câu 1: Truyền thống là những giá trị tốt đẹp của gia đình, dòng họ đượcA. truyền từ đời này sang đời khác.​B. mua bán, trao đổi trên thị trường.C. nhà nước ban hành và thực hiện.​D. đời sau bảo vệ nguyên trạng.Câu 2: Trong cuộc sống, việc phát huy...
Đọc tiếp

II. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA:
A. TRẮC NGHIỆM: (3,5 điểm)
   Khoanh tròn vào một chữ cái A,B,C,D mà em cho là đúng (mỗi câu được 0,25 điểm)
Câu 1: Truyền thống là những giá trị tốt đẹp của gia đình, dòng họ được
A. truyền từ đời này sang đời khác.​B. mua bán, trao đổi trên thị trường.
C. nhà nước ban hành và thực hiện.​D. đời sau bảo vệ nguyên trạng.
Câu 2: Trong cuộc sống, việc phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ giúp chúng ta có thêm kinh nghiệm và
A. sức mạnh.​B. tiền bạc.​C. của cải.​D. tuổi thọ.
Câu 3: Trong cuộc sống, việc giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ có ý nghĩa như thế nào?
A. Có nhiều tiền bạc và quyền lực.​
B. Có thêm kinh nghiệm và sức mạnh.
C. Giữ gìn các tập tục mê tín dị đoan.​
D. Thể hiện tính chuyên quyền, độc đoán.
Câu 4: Cá nhân có tính cách làm việc tự giác, cần cù, chịu khó thường xuyên hoàn thành tốt các công việc là biểu hiện của người có đức tính
A. siêng năng.​B. tự ti.​C. tự ái.​D. lam lũ.
Câu 5: Trái với siêng năng, kiên trì là
A.  lười biếng, ỷ nại.​B.  trung thực, thẳng thắn.
C.  Cẩu thả, hời hợt.​D.  qua loa, đại khái.
Câu 6: Siêng năng là đức tính của con người biểu hiện ở thái độ làm việc một cách
A. Hời hợt.​B. Nông nổi.​C. Cần cù.​D. Lười biếng.
Câu 7: Cá nhân thực hiện tốt phẩm chất siêng năng kiên trì sẽ vượt qua
A. khó khăn, thử thách.​B. cám dỗ vật chất.
C. cám dỗ tinh thần.​D. công danh, sự nghiệp.
Câu 8: Người có phẩm chất siêng năng, kiên trì sẽ có nhiều cơ hội
A.  thành công trong cuộc sống.​B.  vụ lợi cho bản thân.
C.  đánh bóng tên tuổi .​D.  tự tin trong công việc.
Câu 9: Hành vi nào dưới đây góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình và dòng họ?
A. Giữ gìn mọi hủ tục của gia đình.​    
B. Chê bai nghề truyền thống gia đình.
C. Tự ti vì nghề truyền thống của gia đình.​    
D. Quảng bá nghề truyền thống của gia đình.
Câu 10: Hành vi nào dưới đây không góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình và dòng họ?
A. Xóa bỏ các thói quen xấu của gia đình.​      
B. Tự ti về thanh danh của gia đình mình.
C. Tự hào về nghề truyền thống của gia đình.
D. Không coi thường danh dự của gia đình.
Câu 11: Hành vi nào dưới đây góp phần rèn luyện đức tính siêng năng, kiên trì?
A. Làm việc theo sở thích cá nhân.
B. Từ bỏ mọi việc khi gặp khó khăn.
C. Chăm chỉ, quyết tâm đạt mục tiêu.
D. Ỷ nại vào người khác khi làm việc.
Câu 12: Câu ca dao tục ngữ nào dưới đây nói về siêng năng, kiên trì ?
A.  Kiến tha lâu ngày đầy tổ.​B.  Há mồm chờ sung rụng.
C.  Đục nước béo cò.​D.  Chị ngã em nâng.
Câu 13: Việc làm nào dưới đây là biểu hiện của siêng năng, kiên trì?
A.  Luôn học bài trước khi đến lớp.​B.  Thường xuyên không học bài cũ.
C.  Bỏ học chơi game.​D.  Đua xe trái phép.
Câu 14: Cá nhân không rèn luyện đức tính siêng năng, kiên trì trong cuộc sống và lao động sẽ có kết quả như thế nào dưới đây?
A. Dễ dàng thành công trong cuộc sống​
B. Có cuộc sống nghèo khổ, thiếu thốn
C. Trở thành người có ích cho xã hội​
D. Có cuộc sống hạnh phúc, ý nghĩ

2
27 tháng 11 2021

* dù sao thì đây cũng là đề cương hoặc đề thi, mình nghĩ bạn nên tự làm, không nên ỷ lại nhiều nhé !

II. NỘI DUNG ĐỀ KIỂM TRA:

A. TRẮC NGHIỆM: (3,5 điểm)   

Khoanh tròn vào một chữ cái A,B,C,D mà em cho là đúng (mỗi câu được 0,25 điểm)

Câu 1: Truyền thống là những giá trị tốt đẹp của gia đình, dòng họ được

A. truyền từ đời này sang đời khác.​

B. mua bán, trao đổi trên thị trường.

C. nhà nước ban hành và thực hiện.​

D. đời sau bảo vệ nguyên trạng.

Câu 2: Trong cuộc sống, việc phát huy những truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ giúp chúng ta có thêm kinh nghiệm và

A. sức mạnh.​

B. tiền bạc.​

C. của cải.​

D. tuổi thọ.

Câu 3: Trong cuộc sống, việc giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ có ý nghĩa như thế nào?

A. Có nhiều tiền bạc và quyền lực.

​B. Có thêm kinh nghiệm và sức mạnh.

C. Giữ gìn các tập tục mê tín dị đoan.​

D. Thể hiện tính chuyên quyền, độc đoán.

Câu 4: Cá nhân có tính cách làm việc tự giác, cần cù, chịu khó thường xuyên hoàn thành tốt các công việc là biểu hiện của người có đức tính

A. siêng năng.​

B. tự ti.​

C. tự ái.​

D. lam lũ.

Câu 5: Trái với siêng năng, kiên trì là

A.  lười biếng, ỷ nại.​

B.  trung thực, thẳng thắn.

C.  Cẩu thả, hời hợt.​

D.  qua loa, đại khái.

Câu 6: Siêng năng là đức tính của con người biểu hiện ở thái độ làm việc một cách

A. Hời hợt.​

B. Nông nổi.

C. Cần cù.​

D. Lười biếng.

Câu 7: Cá nhân thực hiện tốt phẩm chất siêng năng kiên trì sẽ vượt qua

A. khó khăn, thử thách.​

B. cám dỗ vật chất.

C. cám dỗ tinh thần.​

D. công danh, sự nghiệp.

Câu 8: Người có phẩm chất siêng năng, kiên trì sẽ có nhiều cơ hội

A.  thành công trong cuộc sống.​

B.  vụ lợi cho bản thân.

C.  đánh bóng tên tuổi .​

D.  tự tin trong công việc.

Câu 9: Hành vi nào dưới đây góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình và dòng họ?

A. Giữ gìn mọi hủ tục của gia đình.​    

B. Chê bai nghề truyền thống gia đình.

C. Tự ti vì nghề truyền thống của gia đình.​    

D. Quảng bá nghề truyền thống của gia đình.

Câu 10: Hành vi nào dưới đây không góp phần giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình và dòng họ?

A. Xóa bỏ các thói quen xấu của gia đình.​      

B. Tự ti về thanh danh của gia đình mình.

C. Tự hào về nghề truyền thống của gia đình.

D. Không coi thường danh dự của gia đình.

Câu 11: Hành vi nào dưới đây góp phần rèn luyện đức tính siêng năng, kiên trì?

A. Làm việc theo sở thích cá nhân.

B. Từ bỏ mọi việc khi gặp khó khăn.

C. Chăm chỉ, quyết tâm đạt mục tiêu.

D. Ỷ nại vào người khác khi làm việc.

Câu 12: Câu ca dao tục ngữ nào dưới đây nói về siêng năng, kiên trì ?

A.  Kiến tha lâu ngày đầy tổ.

​B.  Há mồm chờ sung rụng.

C.  Đục nước béo cò.​

D.  Chị ngã em nâng.

Câu 13: Việc làm nào dưới đây là biểu hiện của siêng năng, kiên trì?

A.  Luôn học bài trước khi đến lớp.​

B.  Thường xuyên không học bài cũ.

C.  Bỏ học chơi game.​

D.  Đua xe trái phép.

Câu 14: Cá nhân không rèn luyện đức tính siêng năng, kiên trì trong cuộc sống và lao động sẽ có kết quả như thế nào dưới đây?

A. Dễ dàng thành công trong cuộc sống

​B. Có cuộc sống nghèo khổ, thiếu thốn

C. Trở thành người có ích cho xã hội​

D. Có cuộc sống hạnh phúc, ý nghĩ

27 tháng 11 2021

CÁCH TỪNG CÂU RA ĐI KHÓ NHÌN QUÁ

4 tháng 5 2023

THAM KHẢO NHA!

Trong xã hội Êđê truyền thống, nghề thủ công được phân biệt theo giới tính, nếu như công việc của đàn ông là đan gùi và làm rèn thì dệt vải và làm gốm là công việc của người phụ nữ. Trong đó dệt vải là công việc rất được xem trọng và lấy làm tiêu chí để đánh giá người phụ nữ. Trước đây, đã thành truyền thống, bất cứ cô gái Êđê nào khi lớn lên đều được mẹ bày cho cách dệt thổ cẩm, để dệt cho mình những bộ váy và cho cả gia đình của mình sau này. Vì thế, nghề dệt thổ cẩm truyền thống được giữ gìn, lưu truyền qua bàn tay khéo léo của những người phụ nữ trong gia đình và góp phần tạo nên nét văn hóa truyền thống của người Êđê.

 

Để tạo ra được một sản phẩm (Áo, váy, khố, mền đắp...) phải trải qua nhiều công đoạn khác nhau và mất khá nhiều thời gian, công sức. Quá trình tạo ra sản phẩm dệt được tiến hành theo từng bước, để bắt tay vào công việc người phụ nữ phải chuẩn bị đủ sợi bông đã nhuộm màu và phơi khô, màu nền và các màu để tạo ra hoa văn và 2 bộ công cụ chính là khung giăng sợi và khung dệt. Với nghề dệt vải truyền thống, người phụ nữ Êđê thường sử dụng nguyên liệu chỉ dệt bằng sợi bông, sợi lanh trên rừng. Họ lấy vỏ hoặc lá của những loại cây rừng khác nhau, mang về đâm nhuyễn, sau đó cho sợi bông đã quay vào khuấy đều để sợi lên màu, mang phơi khô rồi dệt. Về nền vải, người Ê Đê thường chọn màu đen, tượng trưng cho đất; màu đỏ tượng trưng cho sự dũng cảm, sức mạnh siêu nhiên, khát vọng tình yêu; màu xanh tượng trưng cho màu của trời, sông, núi; màu vàng tượng trưng cho sự hài hòa, mơ ước, khát vọng trong cuộc sống của người Êđê. Hoa văn trang trí đường viền ở chân váy, cổ áo, tay áo có dạng hình thoi, tam giác được kết lồng vào nhau bằng nhiều hình ảnh chiêng, ché, hoa, chim, thú… thể hiện mối quan hệ cộng đồng giữa con người với con người và con người với thiên nhiên.

 

Điều đặc biệt ở nghề dệt truyền thống của người Êđê chính là khung dệt, đó chỉ là những bộ phận chuyên dùng đơn giản, tách rời nhau, được sử dụng trong quá trình tạo ra sản phẩm. Đầu tiên, họ phải giăng sợi dọc tạo thành thảm dài theo đường khép kín, khi giăng sợi xong, toàn bộ số sợi trên thảm dọc được xếp theo thứ tự hàng và nằm sát vào nhau, ở đầu trên cao của thảm sợi là cây păđ buộc chặt vào sàn nhà hoặc song cửa sổ. Còn cây msa ở đầu dưới thấp tạo thành mặt phẳng nghiêng có độ chênh 45º, được buộc dây (klei), vòng ra sau lưng của người thợ dệt, dựa vào một tấm gỗ có bề mặt cong (kđŭk). Trong khi dệt, người dệt ngồi ngay trên nền nhà hay ghế thấp hai chân duỗi thẳng về trước, đạp vào một thanh gỗ cố định nằm ngang, việc làm này giúp người dệt tự điều chỉnh độ căng của thảm sợi.

 

Hoa văn trên nền vải của các sản phẩm dệt được bố cục chặt chẽ theo chiều dọc tấm vải, với những mô típ hoa văn truyền thống về động vật, thực vật (kđêˇč mnga wăt – dải cánh hoa, boh rui – quả rui, čim ruôi – chim dang cánh,...), về sinh hoạt nghệ thuật, tôn giáo, tín ngưỡng (kwak čing – dây treo chiêng, knuak – móc xích treo nhạc cụ, gơng kút – cột nhà mồ,... ), về sinh hoạt kinh tế (mnga ktơr - hình hoa ngô, boh dêh – co chỉ, kưi hna – bẫy nỏ... Hoa văn không chỉ có tác dụng trang trí, mà còn giúp chúng ta nhận biết được vị thế của người mặc trang phục đó trong xã hội người Êđê như trang phục của tù trưởng, thầy cúng.... Người phụ nữ Êđê dệt thổ cẩm không chỉ phục vụ cho nhu cầu may mặc trong gia đình mà còn làm tặng phẩm cho người thân; những sản phẩm đẹp, độc đáo có thể trao đổi với giá trị bằng một con heo, thậm chí là trâu, bò. Ngày nay, nghề dệt vải đang dần bị mai một, số lượng các nghệ nhân, phụ nữ người Êđê biết dệt ngày càng ít dần bởi sự tác động của sự giao thoa văn hóa, hòa nhập với xu thế hiện đại nên giới trẻ Êđê không còn mặn mà với văn hóa truyền thống của dân tộc mình.

14 tháng 6 2022

Làm gốm( ở Bát Tràng): 

- Cốt gốm được tạo thành dáng bằng tay và bàn xoay, hoàn toàn là dựa vào kinh nghiệm và cảm nhận của mỗi cá nhân người thợ gốm, và sản phẩm cuối cùng cho ra luôn mang đặc điểm cốt đầy, dày và khá nặng tay.

- Men được tráng là men tự nhiên, an toàn và thường có màu ngà, hơi đục.

*Làm lụa ( Ở Vạn Phúc):

 Lụa ở làng Vạn Phúc được đánh giá là đẹp và bền. Hoa văn trên lụa rất đa dạng, trang trí đối xứng với nhau, đường nét không rườm ra, phức tạp mà luôn tạo cảm giác phóng thoáng, dứt khoát.

17 tháng 5 2022

Refer

em cần làm những thứ để bảo tồn nghệ thuật ở lào cai là :

- Bảo vệ di sản các truyền thống nghệ thuật của lào cai

- ko nói xấu nghệ thuật của lào cai

- tuyên truyền cho các làng khác .

- nếu gặp trường hợp nói xấu thì ta phải bảo họ ko đc làm vậy

- ..........

17 tháng 5 2022

giữu ?

TTĐơn vị hành chínhDân số (người)Mật độ dân số

(người/km²)

  2009201920092019
 Tổng2.912.0413.327.791177202
1Thành phố Vinh303.714339.1142.8933.230
2Thị xã Cửa Lò50.47755.6681.8071.993
3Thị xã Thái Hoà59.96266.127444490
4Huyện Quế Phong62.12971.9403338
5Huyện Quỳ Châu52.63757.8135055
6Huyện Kỳ Sơn69.52480.2883338
7Huyện Tương Dương72.40577.8302628
8Huyện Nghĩa Đàn122.303140.515198228
9Huyện Quỳ Hợp116.554134.154124143
10Huyện Quỳnh Lưu251.694276.259571627