Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Hiện tượng | khái niệm | ví dụ |
Từ nhiều nghĩa |
Là từ có 1 nghĩa gốc hoặc 1 hay nhiều nghĩa chuyển |
- Từ "mũi" VD: Mũi dao, mũi kim |
Từ đồng âm | Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng khác nhau về nghĩa |
- Từ "bò" VD: Con bò, em bé đang bò |
Từ đồng nghĩa | Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau . |
- Từ "lợn" VD: Con lợn, con heo |
Từ trái nghĩa | Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. |
VD: Béo và gầy |
Trường từ vựng | Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. | VD: Cây cối -----> Cây xoài, cây mận, cây thanh long |
Từ đồng âm là những từ chỉ giống nhau về mặt âm thanh, nghĩa của chúng không có mối liên hệ nào. Ví dụ từ đồng:
+ ruộng đồng
+ đồng (kim loại)
+ đồng (đơn vị tiền tệ)
+ đồng lòng
Từ nhiều nghĩa là từ có 1 nghĩa gốc và một hay một số nghĩa chuyển. Các nghĩa của từ bao giờ cũng có mối liên hệ với nhau.
Một từ nhưng có thể gọi tên nhiều sự vật , hiện tượng, biểu thị nhiều khái niệm ( về sự vật, hiện tượng ) có trong thực tế thì từ ấy gọi là từ nhiều nghĩa.
Với từ “Ăn’’: - Ăn cơm : cho vào cơ thể thức nuôi sống ( nghĩa gốc). - Ăn cưới : Ăn uống nhân dịp cưới.
Từ đồng nghĩa là các từ các điểm chung về nghĩa (hoàn toàn hoặc một phần) nhưng lại khác nhau về âm thanh. Có thể phân biệt với nhau về một vài sắc thái ngữ nghĩa hoặc sắc thái phong cách,… hoặc đồng thời cả hai.Từ đồng nghĩa chia làm 2 loại :đồng nghĩa hoàn toàn và ko hoàn toàn
Ví dụ từ đồng nghĩa không hoàn toàn: tử nạn – hi sinh, vợ – phu nhân, ăn – xơi.
Ví dụ từ đồng nghĩa hoàn toàn: thầy – cha – tía, mẹ – má – u.
Từ trái nghĩa là những từ có ý nghĩa trái ngược nhau.
Vd:cười -khóc/ béo-gầy
Trường từ vựng là tập hợp cả những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
Vd:Ví dụ trường từ vựng về cây :
+ Bộ fận của cây : thân, rể, cành,... hoặc có thể :
+ Hình dáng của cây : cao, thấp, to, bé,...

Nghĩa tình son sắt của Vũ Nương dành cho gia đình nhà chồng. | Phần 1 (từ đầu đến "cha mẹ đẻ mình") |
Nỗi oan khuất của Vũ Nương. | Phần 2 (từ tiếp theo đến "việc đã trót qua rồi" |
Vũ Nương được giải oan. | Phần 3 còn lại |

Chi phí cho cuộc chạy đua vũ trang
Những việc có thể làm với chi phí đó
Hai chiếc tàu ngầm mang vũ khí hạt nhânĐủ tiền xóa nạn cho toàn thế giớiGiá của 10 chiếc tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân kiểu tau Ni- mít, trong số 15 chiếc tàu mà Hoa Kì dự định đóng từ nay đến năn 2000.Thực hiện một chương trình phong bệnh trong cũng 14 năm đó và sẽ bảo vệ cho hơn 1 tỉ người khỏi bệnh sốt rét và cứu hơn 14 triệu trẻ em, riêng cho châu Phi mà thôi.149 tên lửa MXTrả tiền nông cụ cần thiết cho các nước nghèo để họ được thực phẩm trong 4 năm tới
Chi phí cho cuộc chạy đua vũ trang | Những việc có thể làm với chi phí đó |
100 máy bay ném bom B1B + 7000 tên lửa | Giải quyết cho 500 triệu trẻ em nghèo khổ |
10 chiếc tàu sân bay | Chương trình phòng bệnh sốt rét cho hơn 1 tỉ người trong 14 năm + cứu hơn 14 triệu trẻ em châu Phi. |
149 tên lửa MX | Lo cho 575 triệu người thiếu dinh dưỡng |
27 tên lửa MX | Tiền nông cụ cho các nước nghèo |
2 tàu ngầm mang vũ khí hạt nhân | Tiền xóa nạn mù chữ toàn thế giới. |
\(\Rightarrow\) Quá tốn kém , quá phi lí
\(\Rightarrow\) Làm mất khả năng được sống tốt đẹp hơn của con người

Phép tu từ | Định nghĩa | VD minh họa |
So sánh | Là biện pháp tu từ sử dụng nhằm đối chiếu các sự vật, sự việc này với các sự vật, sự việc khác giống nhau trong một điểm nào đó với mục đích tăng gợi hình và gợi cảm khi diễn đạt. | - Cô ấy xinh như thiên thần . |
Ẩn dụ | Là biện pháp dùng tên gọi của đối tượng này làm tên gọi của đối tượng khác dựa trên sự liên tưởng về mối tương đồng giữa hai đối tượng về mặt nào đó (như màu sắc, tính chất, trạng thái, vv.). | - Giọng nói của chị ấy rất ngọt ngào . |
Nhân hóa | là phép tu từ gọi hoặc tả đồ vật, cây cối, con vật… bằng các từ ngữ thường được sử dụng cho chính con người như suy nghĩ, tính cách giúp trở nên gần gũi, sinh động, hấp dẫn, gắn bó với con người hơn | - Quê em có dòng sông uốn lượn qua cánh đồng lúa chín. |
Hoán dụ | là biện pháp dùng tên gọi của một cái bộ phận để chi cho toàn thể. Tức là gọi tên sự vật/hiện tượng này bằng một tên sự vật/hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nhau để tăng sức gợi hình và gợi cảm trong diễn đạt |
- Một cây làm chẳng lên non Ba cây chụm lại lên hòn núi cao |
Nói quá | là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật sự việc hiện tượng được miêu tả nhằm nhấn mạnh, gây ấn tượng, gây sức biểu cảm... | - Cô ấy đẹp nghiêng thành đổ nước |
Ns giảm ns tránh | là cách tế nhị, uyển chuyển nhằm làm giảm cảm giác đau buồn, nặng nề, ghê sợ: tránh thô tục, thiếu lịch sự. | - Cụ ấy đã đi rồi . |
Điệp ngữ | là biện pháp lặp lại một từ, một ngữ hoắc cả câu để nhấn mạnh nội dung được nói đến. |
- Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà |
Chơi chữ | Chơi chữ là cách lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa nhằm tạo ra sắc thái dí dỏm, hài hước trong khi nói và viết. |
- Thẳng thắn thật thà thường thua thiệt . Luồn lách lươn lẹo lại lên lương |

tác phẩm/đoạn trích | tác giả | thể loại | hoàn cảnh sáng tác | nội dung chính | đặc sắc nghệ thuật |
làng | kim lân | truyện ngắn | năm 1945 trong thời kỳ đầu cuộc k/c chống Pháp | nó về tình yêu làng cuả, yêu quê của ông Hai | miêu tả tâm lý của nhân vậtôn qua hành động, ngôn ngữ |
lặng lẽ sa pa | truyện ngắn | năm 1972 khi tác giả đi công tác tại Lào \Cai | thể hiện sự ca ngợi những con người hi sinh thầm lặng, đóng góp công sức của mik cho đất nước | ||

Từ ngữ xưng hô | Cách dùng/ ví dụ |
Tôi | Chỉ ngôi thứ nhất/ ví dụ : Anh cho tôi xin |
Anh | Chỉ ngôi thứ nhất và thứ hai/ví dụ: Anh đi nhé |
Chúng tôi | Chỉ ngôi thứ nhất số nhiều/ví dụ: Chúng tôi ăn cơm |
Chúng ta | Chỉ ngôi thứ nhất số nhiều, phạm vi đối tượng rộng hơn/ví dụ: Chúng ta là người Việt Nam. |
Ông |
Chỉ ngôi thứ nhất, hai và ba/ví dụ: Ông đây |
Cháu | Chỉ ngôi thứ nhât, hai và ba/ví dụ: Cháu yêu bà |