Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Ta thấy tỷ lệ cái/ đực = 2:1 → do gen gây chết. Ở F1 chỉ có con đực cánh bình thường mà giới cái lại có 2 kiểu hình → con ruồi cái P dị hợp 2 cặp gen
Gen gây chết phải là gen trội vì nếu là gen lặn sẽ không thể xuất hiện kiểu hình cánh xẻ
P: XAXa × XaY → XAXa :XaXa :XAY :XaY, Trong đó XAY chết.
P: XaXa x XAY → F1 bình thường: 1XAXa : 1XaY.
Xuất hiện con cái mắt trắng => nhận giao tử Xa từ mẹ, giao tử O từ bố
=> ở bố xảy ra không phân ly NST giới tính trong giảm phân I hoặc II.
Chọn C.
Nếu để quả đỗ xanh, đỗ đen chín khô thì quả sẽ tự nẻ, hạt rơi xuống đất không thu hoạch được.
vì nếu quả khô,vỏ sẽ rất giòn và hạt đỗ sẽ rơi ra,không thu hoạch được
Đáp án D
Ta thấy tỷ lệ cái/ đực = 2:1 → do gen gây chết. Ở F1 chỉ có con đực cánh bình thường mà giới cái lại có 2 kiểu hình → con ruồi cái P dị hợp 2 cặp gen
Gen gây chết phải là gen lặn vì nếu là gen trội sẽ không thể xuất hiện kiểu hình cánh xẻ
P: XAXa × XaY → XAXa :XaXa :XAY :XaY, Trong đó XaY chết.
Đáp án D
- Khi cho ruồi giấm cánh xẻ lai với ruồi đực cánh bình thường (P) thu được F1 gồm 101 con cái cánh bình thường: 109 con cái cánh xẻ và 103 con đực cánh bình thường à số lượng cái < đực (cái = 1/2 đực) à có 1 KG gây chết cho giới cái.
- Cánh xẻ : cánh bình thường = 2 : 1
à Xẻ (A) trội hoàn toàn so với bình thường (a)
à P: XAXa x XaY à F1 có KG XaXa bị chết
à Các cá thể bị chết mang tính trạng lặn
Đáp án A
Nếu là gen trội liên kết Y thì không thể có ruồi cái run => loại D
Nếu trên NST thường thì không có sự phân ly kiểu hình theo giới => loại B,C
Vậy đáp án A, gen A gây kiểu hình run
F2 thu đươc 4 loại kiểu hình nên ta có kiểu hình của F1 là : XA Xa x Xa Y
P: XAY x Xa Xa
Đáp án C
Chú ý: P AaBb × aabb
F1 có TLKH là 1:1:1:1 → PLĐL
F1 có TLKH là 1: 3 → Tương tác gen, kiểu bổ trợ 9 :7
F1 có TLKH 1:2:1→ Tương tác gen, kiểu bổ trợ 9: 6: 1
Phép lai phân tích:
- Xét Trắng/Đỏ = 3/1 → Tương tác bổ sung kiểu 9:7. (A-B-: Đỏ, A-bb = aaB- = aabb: Trắng)
- Xét Nhỏ/ To = 3/1 → Tương tác bổ sung kiểu 9:7. (D-E-: To, D-ee = ddE- = ddee: nhỏ)
- Vì tính trạng kích thước vảy phân bố không đều ở 2 giới (Cái chỉ có vảy nhỏ) → Tính trạng này do gen NST X quy định.
- Ở Fb, tích các tính trạng (3:1)(3:1) = 9:3:3:1 và bằng với tỉ lệ của đề → các gen phân li độc lập.
- F1 lai phân tích: AaBbDdXEY × aabbddXeXe
=> Fb : (1AaBb :1Aabb :1aaBb :1aabb)(1Dd :1dd)(XEXe :XeY)
- Cho các con vảy trắng, nhỏ ở Fb giao phối với nhau:
+ Đực vảy trắng, nhỏ ở Fb: (1/3Aabb; 1/3aaBb; 1/3aabb)(ddXEXe) ↔ (1/6Ab:1/6aB:4/6ab)(dXE:dXe)
+ Cái vảy trắng, nhỏ ở Fb: (1/3Aabb ; 1/3aaBb ; 1/3aabb) (1/2DdXeY ; 1/2ddXeY) ↔ (1/6Ab:1/6aB:4/6ab)(1DY:3dY)
Cái vảy trắng, nhỏ 119/144
Cơ sở tế bào học của hai phương pháp trên là nguyên phân .
Đặc điểm chung của 2 phương pháp này là tạo ra các cá thể đồng nhất về kiểu gen tron nhân và giống cơ thể mẹ.
Chọn C
cái gì?
chơi cái nào