Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 2
Các biện pháp tu từ trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh là:
– So sánh:
+ Cánh buồm giương to (như) mảnh hồn làng
+ Chiếc thuyền nhẹ hăng (như) con tuấn mã
– Nhân hóa:
+ cánh buồm: “rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
+ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về năm
– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác:
+ Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
Câu 3
1. Câu ghép.
Khi trời ... mai hồng: trạng ngữ mở rộng.
Dân trai tráng: chủ ngữ.
Vị ngữ: còn lại.
2. Chỉ: "như", "mạnh mẽ", "thâu góp"
TD BPTT so sánh:
- Hình ảnh con thuyền thêm sự thực tế, sinh động qua đó thể hiện rõ hơn cái hay trong việc miêu tả của tác giả.
TD BPTT nhân hóa:
- Con thuyền trở nên gần gũi hơn vời người dân làng chài và người đọc.
1) Biện pháp tu từ ẩn dụ, nhân hóa.
Tác dụng: tăng tính gợi hình, gợi cảm cho đoạn thơ. Thể hiện sự xúc động, luyến tiếc giữa cho mối quan hệ sắp phải chia xa khi người ở lại tiễn biệt người đi xa.
2) em tự làm
thamkhao
* Yêu cầu về nội dung: đoạn thơ diễn tả Tình yêu quê hương của tác giả
- Ông sáng tác nhiều về quê hương, luôn nhớ, nặng lòng.
- Ông cảm nhận về vẻ đẹp của quê hương bằng mọi giác quan:
+ Thị giác cảm nhận từng nét vẽ của quê hương.
+ Thính giác: nghe những âm thanh, nhịp thở của cuộc sống.
+ Vị giác: nghe chất muối lắng trong từng thớ vỏ của thân tàu, vị mặn chát của biển.
Tăng cảm xúc, lắng đọng.
-Nhớ chi tiết, tỉ mỉ từng nét vẽ về quê hương.
- Giọng kể thân gần.
vd câu nghi vấn: Quê hương là gì mà ai đi xa cũng nhớ nó da diết
Bài thơ " Quê hương " của nhà thơ Tế Hanh là một bài thơ hay nói về tình yêu quê hương và sự gắn bó với làng chài vùng biển của tác giả. Đoạn thơ thứ hai trong bài thơ là một đoạn thơ hay miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong tư thế đầy khỏe khoắn , vui tươi . Chiến thuyền ra khơi với tâm thế sẵn sàng cho một buổi lao động đầy tươi vui , hứng khởi. Nhà văn đã so sánh " Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã " . Chỉ một câu thơ ấy thôi , ta thấy được sự dũng mãnh , mạnh mẽ , nhanh nhẹn của con tàu khi vượt trùng khơi ra biển lớn , cùng với đó là sự hồ hởi, tư thế tráng sĩ của trai làng biển .Với những động tác nhanh nhẹn , dứt khoát , con thuyền nhanh chóng " phăng mái chèo " để mạnh mẽ " vượt trường giang " . Bên cạnh hình ảnh con thuyền , hình ảnh cánh buồm được tác giả so sánh với “mảnh hồn làng”. Cách so sánh ấy rất hay và độc đáo . Tác giả đã lấy một cái hữu hình là cánh buồm để nói về một cái vô hình là mảnh hồn làng , khiến cho hình ảnh quê hương trở nên gần gũi và thân thương hơn. Cánh buồm quen thuộc gắn bó bao đời với dân chài nay trở nên thiêng liêng và lớn lao lạ kì. Nó trở thành nơi lưu giữ hồn cốt của quê hương , là tình yêu nghề , yêu làng xóm của những người dân làng biển theo đoàn thuyền ra khơi . Cánh buồm ấy cùng hòa nhịp với người dân, đang “rướn thân” mình ra để vươn ra biển khơi . Như vậy, dưới ngòi bút tài tình và cảm hứng lãng mạn của nhà thơ Tế Hanh, đọan thơ tả cảnh người dân chài ra khơi đánh cá đã giúp cho người đọc cảm nhận được khí thế hăng say lao động, sự khỏe khoắn, tràn đầy sức lực, sức sống của người dân làng chài trong chuyến ra khơi và tình yêu quê hương sâu đậm của người dân chài. Chính điều này đã làm nên cái hay , cái đẹp của tác phẩm và góp phần đem đến thành công cho tác phẩm.
1. Biện pháp tu từ được sử dụng là ẩn dụ: "Hương đồng gió nội" chỉ chất chân quê, vẻ đẹp dân dã bình dị của cô gái đã bị "đô thị hóa".
2. Từ địa phương "thầy u" = bố mẹ.
3. Lời thơ gửi gắm thông điệp hãy giữ chất chân quê hồn hậu trong tâm hồn. Đừng để cuộc sống chốn phồn hoa đô hội làm cho đánh mất bản chất vốn có, đáng quý của mình.