Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(S_{AB}=2km\)
Quãng đường học sinh đi từ nhà đến trường là 2km.
Sau đó trưa về cùng quãng đường đó là 2km.
Chiều lại đến trường trên con đường đó là 2km.
Và chiều muộn về nhà cùng con đường đó là 2km.
Quãng đường và độ dịch chuyển của học sinh trong suốt quá trình đi và về là:
\(2\cdot4=8\left(km\right)\)
Công thức tính quãng đường đi được và phương trình chuyển động
- Của xe máy xuất phát lúc 6 giờ:
s 1 = v 1 t = 40t;
x 1 = s 1 = 40t (với x0 = 0 )
- Của ô tô xuất phát lúc 8 giờ :
s 1 = v 2 (t – 2) = 80(t – 2) với t ≥ 2;
x 2 = x 0 + s 2 = 20 + 80(t – 2)
Trên đồ thị như ở hình vẽ
Vị trí và thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy được biểu diễn bởi giao điểm M có tọa độ
x M = 140 km; t M = 3,5 h
Chọn C.
Theo định nghĩa sách giáo khoa: “Sự rơi tự do là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực”.
Chọn C.
Theo định nghĩa sách giáo khoa: “Sự rơi tự do là sự rơi chỉ dưới tác dụng của trọng lực”.
Thời gian học sinh đi đến trường là: 6h25 - 6h = 25 (phút) = \(\dfrac{5}{12}\) (h)
Vận tốc trung bình của học sinh là: 5 : \(\dfrac{5}{12}\) = 12 (km/h)
Vậy ...
Chúc bn học tốt!
Kiểm tra lại kết quả thu được nhờ đồ thị bằng cách giải phương trình:
x 1 = x 2 ⇔ 40t = 20 + 80(t – 2) ⇒ t = 3,5 h
Vậy ô tô đuổi kịp xe máy sau 3,5 h
Thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy là lúc: 6 h + 3,5 h = 9,5 h
Vị trí ô tô đuổi kịp xe máy là x M = 40.3,5 = 140 km
Đồ thị tọa độ của xe máy (đường I) và ô tô (đường II) được vẽ ở trên hình
Chọn D.
Cách 2: Mỗi giờ xe A đi được nhiều hơn xe B là 54 - 48 = 6km.
Muốn xe A đi được nhiều hơn xe B là 12km thì phải cần thời gian: 12/6 = 2h.
Lúc này, xe A đi được: AC = 54.2 = 108km.
Chọn D