K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 9 2017

- Tình hình sông ngòi ở nước ta đang bị ô nhiễm nghiên trọng, đó là do:

+ Rừng cây bị chặt phá nhiều, nước mưa và bùn cát dồn xuống dòng sông, gây ra những trận lũ đột ngột và dữ dội.
+ Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, các chất độc hại cũng làm cho nguồn nước ô nhiễm.

....

- Biện pháp khắc phục:

+ Không đốt, chặt phá rừng bừa bãi.

+Không vứt các chất thải chưa được xử lý trực tiếp xuống nguôn nước.
+ Phải xử lý nước thải từ các khu công nghiệp và các đô thị lớn.
+Cần phải tích cực, chủ động phòng chống lũ lụt, bảo vệ và khai thác hợp lý các nguồn lợi từ sông ngòi.

Bạn học tốt nhé!

13 tháng 1 2022

Giá trị sông ngòi nước ta:

- Cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt. -

Xây dựng các nhà máy thủy điện.

Bồi đắp phù sa, mở rộng đồng bằng về phía biển.

Nhìn chung ô nhiễm môi trường ở địa phương tôi diễn ra ngày một nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống sức khỏe của bà con địa phương, ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành chăn nuôi, tác động đến cảnh quan môi trường thiên nhiên, môi trường xã hội.

26 tháng 10 2023

Nguyên nhân

- Xả thải công nghiệp và nông nghiệp: Các doanh nghiệp công nghiệp thường xả thải không xử lý vào sông ngòi, chứa đựng hóa chất và các chất độc hại. Nông nghiệp sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu cũng có thể gây ô nhiễm sông khi chúng rửa trôi vào sông qua quá trình mưa.

- Rác thải : Sự sạt lở đất đá và thiếu quản lý rác thải đúng cách có thể làm cho rác thải rơi vào sông và gây ô nhiễm.

- Xả nước thải sinh hoạt: Nước thải từ các hộ gia đình thường chứa các chất cặn, vi khuẩn, và hóa chất từ việc sử dụng hằng ngày, và nó thường được xả thải vào sông mà không qua xử lý đủ.

- Chất lỏng từ xây dựng và đô thị hóa: Quá trình xây dựng và đô thị hóa thường tạo ra các chất lỏng chứa các hạt bụi, cát, và các hợp chất hóa học, và chúng có thể đổ trực tiếp vào sông khi không được quản lý cẩn thận.

Các biện pháp 

- Xử lý nước thải: Xây dựng các hệ thống xử lý nước thải hiệu quả cho các khu công nghiệp, nông nghiệp và đô thị để loại bỏ chất ô nhiễm trước khi nước thải được xả vào sông.

- Giáo dục và tạo nhận thức: Tăng cường giáo dục dành cho cộng đồng và doanh nghiệp về tác động của ô nhiễm sông và hướng dẫn về cách giảm thiểu sự ô nhiễm.

- Kiểm tra và quản lý môi trường: Tăng cường kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các quy định về môi trường, và xử phạt các vi phạm môi trường.

- Tái sử dụng và tái chế: Khuyến khích tái sử dụng và tái chế các vật liệu và sản phẩm để giảm lượng rác thải.

- Bảo tồn môi trường và tự nhiên: Bảo vệ và khôi phục các khu vực dọc theo sông ngòi, bao gồm việc trồng cây và bảo tồn động thực vật và động vật.

- Hợp tác quốc tế: Hợp tác với cộng đồng quốc tế để tìm kiếm các giải pháp và kinh nghiệm quản lý môi trường tốt hơn.

-> Cải tạo tình trạng ô nhiễm sông yêu cầu sự đồng lòng và nỗ lực từ cả chính phủ, doanh nghiệp, và cộng đồng để bảo vệ và bổ sung tài nguyên nước của Việt Nam.

Câu 1:

Đặc điểm chung.

a. Nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên cả nước.

 - Nước ta có 2360 sông dài > 10km.

 - 93% các sông nhỏ và ngắn.

 - Các sông lớn: sông Hồng, sông Mê Công…

b. Sông ngòi nước ta chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc – Đông Nam và hướng vòng cung.

 - Các con sông chảy hướng Tây Bắc – Đông Nam : sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đà..

 - Các con sông chảy hướng vòng cung (chủ yếu ở vùng núi Đông Bắc): sông Thương, sông Lục Nam…

c. Sông ngòi nước ta có hai mùa nước: mùa lũ và mùa cạn khác nhau rõ rệt.

- Mùa lũ nước sông dâng cao và chảy mạnh. Lượng nước chiếm 70 – 80% lượng nước cả năm.

- Mùa lũ có sự khác nhau giữa các hệ thống sông.

d. Sông ngòi nước ta có hàm lượng phù sa lớn.

 - Sông ngòi vận chuyển tới 839 tỉ m3 nước hàng trăm triệu tấn phù sa.

 - Hàm lượng phù sa lớn, 200 triệu tấn/năm.

nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc nhưng chủ yếu là sông nhỏ, ngắn và dốc vì 
- Mưa nhiều
-Bề ngang hẹp
-Nhiều đồi núi
-Địa hình nước ta 3/4 diện tích là đồi núi và có mạng lưới sông ngòi dày đặc,mặt khác địa hình nước ta trải dài từ cao xuống thấp, bắt đầu từ bắc xuống nam nên sông suối có độ dốc.do có lượng phù sa bồi đắp lớn nên cũng làm cho sông suối nước ta nhỏ hẹp lại. mặt khác sông ngòi của nước ta có ba loại nước: nước ngọt, nước lợ, nước mặn nên sông suối cũng bị chia cằt theo từng loại nuớc và làm cho sông ngắn lại. sự phân bố địa hình không đồng đều đã làm ảnh hưởng rất lớn đến sông ngòi và kênh rạch của nước ta.

Câu 2:

Nguyên nhân 

– Nước thải và rác thải của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt

– Vật liệu chìm đắm cản trở dòng chảy tự nhiên.

– Đánh bắt thủy sản bằng hóa chất điện.

 

26 tháng 10 2023

Giá trị của sông Ngòi:

- Nguồn cung cấp nước: Sông Ngòi cung cấp nguồn nước quan trọng cho nhiều hoạt động dân sinh và nông nghiệp trong khu vực lưu vực sông này. Nước từ sông được sử dụng cho tưới tiêu, nông nghiệp, và đời sống hàng ngày của người dân.

- Giao thông: Sông Ngòi và các dòng sông khác tạo cơ hội cho giao thông thủy, giúp vận chuyển hàng hóa và người dân giữa các khu vực cách xa nhau. Điều này hỗ trợ phát triển kinh tế và thương mại trong khu vực.

- Nguồn tài nguyên cá: Sông Ngòi có thể cung cấp nguồn tài nguyên cá quan trọng cho ngành thủy sản, là nguồn sống của nhiều người dân và nguồn thu nhập quan trọng cho khu vực.

Thực trạng, nguyên nhân, và biện pháp khắc phục:
- Sự mất môi trường sông ngòi: Sông Ngòi và nhiều sông khác tại Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường, do sự xả thải không kiểm soát, sử dụng hóa chất trong nông nghiệp và công nghiệp, và việc xây dựng các cơ sở hạ tầng giao thông. Điều này đe dọa nguồn nước, sinh thái, và sức kháng của các hệ thống sông.

- Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu có thể gây ra tình trạng lũ lụt và hạn hán ngày càng tăng, ảnh hưởng đến tài nguyên nước và đời sống của cộng đồng dọc theo sông Ngòi. Các biện pháp phải tập trung vào quản lý tài nguyên nước và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Phát triển bền vững: Để bảo vệ và tận dụng giá trị của sông Ngòi, cần thiết phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên nước, kiểm soát ô nhiễm, và thúc đẩy phát triển bền vững trong lưu vực sông. Cần tạo ra các chính sách và quy định hợp lý để đảm bảo sự bền vững của nguồn tài nguyên nước và môi trường xung quanh sông Ngòi.

- Thuận lợi :

+ Phát triển du lịch.

+ Nuôi và khai thác thủy sản.

+ Bồi đắp lên đồng bằng màu mỡ để trồng cây lương thực.

+ Xây dựng nhiều thủy điện.

- Khó khăn :

+ Gây ngập úng một số khu vực.

+ Tạo nên nhiều trận lũ quét, giông bão.

- Biện pháp :

+ Bảo vệ nguồn nước trong sạch.

+ Tuyên truyền để nâng cao ý thức người dân.

11 tháng 5 2021

Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường.

Tăng cường quản lí nhà nước, thể chế và pháp luật bảo vệ môi trường.

Trồng cây xanh, trồng rừng tăng diện tích rừng phòng hộ.

Xây dựng bể xử lí chất thải từ các khu dân cư, nhà máy.

Xây dựng hệ thống hút bụi tại các khu công nghiệp.

Khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững các nguồn tài nguyên.

Bảo tồn đa dạng sinh học.

Tăng cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ về bảo vệ môi trường.

Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

Tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường.

11 tháng 5 2021

Việc suy kiệt nguồn nước ngầm và nước mặt, đặc biệt trong những kỳ nắng nóng không chỉ khiến cho nguồn nước sinh hoạt cạn kiệt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp, mà xa hơn còn có thể dẫn tới xung đột về nguồn nước... Nước - nguồn tài nguyên không hề vô hạn, đang đòi hỏi chúng ta phải có cách ứng xử đúng đắn.

 

 

Nguy cơ được báo trước

Ðại diện Tổng cục Thủy lợi và Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), cuối tháng 6 vừa qua đã đi kiểm tra tình hình hạn hán tại một số tỉnh vùng Bắc Trung Bộ. Kết quả kiểm tra thực tế và theo báo cáo nhanh của các địa phương cho thấy, tổng diện tích đang bị hạn hán, thiếu nước khu vực Bắc Trung Bộ đến thời điểm này là hơn
17 nghìn ha, tập trung chủ yếu ở các tỉnh, như: Nghệ An (12.387 ha); Quảng Bình (2.390 ha); Quảng Trị (1.017 ha); Hà Tĩnh (730 ha)… Hiện dung tích của các hồ chứa vừa và lớn toàn vùng Bắc Trung Bộ chỉ đạt 43% so với dung tích thiết kế, thấp hơn so cùng kỳ năm 2018 là 13% và năm 2017 là 22%.

Việc suy kiệt nguồn nước tại khu vực này có nhiều nguyên nhân. Khách quan là do lượng mưa trung bình trong tháng 6 của khu vực Bắc Trung Bộ chỉ khoảng 40 mm, thấp hơn so trung bình cùng kỳ năm 2018 61%, thấp hơn cùng kỳ năm 2017, 2018 khoảng 55%. Nền nhiệt độ trong khu vực rất cao, từ 37 - 40 độ C, có những nơi đạt 41 độ C. Với điều kiện nắng nóng như hiện nay, lượng bốc hơi hằng ngày lên tới 5 - 7 mm.

Tuy nhiên, không thể không nhắc đến nguyên nhân chủ quan, chính là những bất cập trong quản lý. Cho đến giờ, công tác lập quy hoạch tài nguyên nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước 2012 vẫn còn chậm. Trong khi chưa thành lập được các cơ quan quản lý lưu vực sông, thì việc điều hòa, phân bổ nguồn nước giữa các ngành, địa phương vẫn chưa được tính toán cụ thể và đồng thuận cao. Thông tin, dữ liệu, số liệu điều tra, đánh giá, quan trắc tài nguyên nước còn phân tán, chưa có cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước và chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước.

Ðáng lưu ý, tại các địa phương, ý thức chấp hành pháp luật về tài nguyên nước của người dân còn chưa cao. Còn nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên nước một cách lãng phí, chưa hiệu quả, tình trạng hành nghề khoan nước dưới đất trái phép còn diễn ra phức tạp, khó kiểm soát... Việc xả thải ra môi trường chưa được kiểm soát tốt càng khiến cho nguồn nước tiếp tục bị suy thoái, cạn kiệt.

Suy kiệt nguồn nước là một trong những lý do khiến rừng bị nghèo hóa và dễ bị cháy. Ảnh: PHẠM TRƯỜNG

Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước - bao giờ?

Nhằm giảm thiệt hại do ảnh hưởng của hạn hán, thiếu nước, bảo đảm nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho người dân kịp thời, Tổng cục Thủy lợi vừa qua đã có văn bản đôn đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh. Theo đó, đề nghị các tỉnh tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, thiếu nước, trong đó tập trung vào một số giải pháp chính là: Thường xuyên kiểm kê nguồn nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt trên địa bàn, khoanh vùng cụ thể các diện tích có nguy cơ bị hạn hán, thiếu nước, xây dựng kế hoạch cấp nước cụ thể cho từng vùng phục vụ của công trình thủy lợi…

Tuy nhiên, nhìn một cách dài hạn sẽ cần phải tính đến các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước. Muốn vậy, cần tiếp tục xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý tài nguyên nước trong tình hình mới. Trọng tâm là rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy định về cấp phép khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước, xử lý, trám lấp giếng không sử dụng; có các giải pháp bảo vệ nước dưới đất; xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá... Cùng đó, đẩy mạnh công tác điều tra tìm kiếm nguồn nước dưới đất ở vùng khan hiếm nước, thiếu nước, hải đảo; nghiên cứu xây dựng để sớm đưa vào hệ thống giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, giám sát việc vận hành của hệ thống liên hồ chứa, vận hành duy trì dòng chảy tối thiểu của các hồ chứa thủy điện... bằng công nghệ tự động, trực tuyến.

Một nội dung quan trọng cần phải khẩn trương hoàn thành việc lập Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050. Có được Quy hoạch này sẽ giúp giải bài toán tài nguyên nước đang cạn kiệt dần, bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia. Chúng ta cần phải gắn với việc tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất, điều tra chi tiết nhằm đánh giá được tài nguyên nước, thống kê, kiểm kê tài nguyên nước, quan trắc giám sát tài nguyên nước, khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn nước phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Việc Quy hoạch này cần ưu tiên công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng nước ở những vùng đặc biệt khó khăn về nguồn nước, vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế - xã hội phát triển và nguồn nước có giá trị cao về đa dạng sinh học. Bên cạnh đó, cần huy động nguồn lực trong nước kết hợp với hợp tác quốc tế nhằm tăng nguồn vốn đầu tư, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ để đẩy nhanh tiến độ điều tra cơ bản tài nguyên nước. Ðược biết, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã và đang tích cực triển khai thực hiện việc lập Quy hoạch, nhưng câu hỏi bao giờ bản Quy hoạch sẽ hoàn thành và đi vào đời sống thì vẫn để ngỏ.

Trong bối cảnh ấy, việc đầu tư cho các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước trong thời gian tới hy vọng sẽ bảo đảm tính trọng tâm, trọng điểm, tránh được việc đầu tư dàn trải không hiệu quả. Kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sẽ phục vụ đắc lực cho công tác quy hoạch, gắn với việc khai thác hiệu quả, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu. Giảm tối đa việc thiếu nước sinh hoạt, đặc biệt là các vùng khó khăn về nguồn nước, nhất là thiếu nước sinh hoạt cho người dân là điều cần phải được triển khai cấp bách.

HS Phó Minh Hiển - 5A1 - Vinschool Thăng Long
8 tháng 5 2022

tham khảo

- Xử lí nước thải công nghiệp, nông nghiệp,... trước khi đưa vào sông; không đổ rác thải công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt xuống sông. - Nghiêm cấm đánh bắt thủy sản bằng hóa chất, điện. Vẽ biểu đồ phân bố dòng chảy trong năm tại trạm Sơn Tây (sông Hồng) theo bảng lưu lượng bình quân tháng (m3/s).

8 tháng 5 2022

refer:- Xử lí nước thải công nghiệp, nông nghiệp,... trước khi đưa vào sông; không đổ rác thải công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và sinh hoạt xuống sông. - Nghiêm cấm đánh bắt thủy sản bằng hóa chất, điện. Vẽ biểu đồ phân bố dòng chảy trong năm tại trạm Sơn Tây (sông Hồng) theo bảng lưu lượng bình quân tháng (m3/s).