Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Điện trở tương đương của đoạn mạch là:
R t đ = R 1 + R 2 + R 3 = 5 + 10 + 15 = 30Ω
Vì ba điện trở ghép nối tiếp nên I 1 = I 2 = I 3 = I = U / R = 12/30 = 0,4A.
→ Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở là:
U 1 = I . R 1 = 0,4.5 = 2V
U 2 = I . R 2 = 0,4.10 = 4V
U 3 = I . R 3 = 15.0,4 = 6V.
Đáp án D
Để cường độ dòng điện giảm đi còn một nửa thì điện trở của mạch phải tăng lên gấp đôi, vậy R 4 = R 1 + R 2 + R 3 = 60 Ω .
\(R_{tđ}=R_1+R_2=5+10=15\Omega\)
\(I_1=I_2=\dfrac{U}{R_{tđ}}=\dfrac{12}{15}=0,8A\)
\(U_1=I_1\cdot R_1=0,8\cdot5=4V\)
\(U_2=U-U_1=12-4=8V\)
\(P_1=U_1\cdot I_1=4\cdot0,8=3,2W\)
\(P_2=U_2\cdot I_2=8\cdot0,8=6,4W\)
R3 chu nhi ? =>R1 nt R2 nt R3
\(\Rightarrow I1=I2=I3=Im=0,2A\)
\(\Rightarrow U1=I1R1=10.0,2=2V,\)
\(\Rightarrow U2=I2R2=3V\)
\(\Rightarrow U3=I3R3=1V=>Um=U1+U2+U3=6V\)
a) điện trở tương đương của mạch là:
\(R_{tđ}=R_1+R_2=10+5=15\left(\Omega\right)\)
cường độ dòng điện chạy qua mạch là:
\(I=\dfrac{U}{R_{tđ}}=\dfrac{12}{15}=0,8\left(A\right)\)
b) cường dòng điện điện lúc này là:
\(I_1=\dfrac{I}{2}=\dfrac{0,8}{2}=0,4\left(A\right)\)
điện trở tương đương lúc này là:
\(R'_{tđ}=\dfrac{U}{I_1}=\dfrac{12}{0,4}=30\left(\Omega\right)\)
giá trị điện trở R3 là:\(R_3=R'_{tđ}-R_1-R_2=30-10-5=15\left(\Omega\right)\)
Câu 1.
b) cách 1: Điện trở tương tương là:
Rtđ= R1+R2=5+10=15 Ω
U = \(I.R_{td}=0,2.15=3\left(V\right)\)
Cách 2: ta có: \(I=I_1=I_2=0,2\left(A\right)\)
Hiệu điện thế đoạn mạch R1
U1=I1.R1= 0,2.5=1(V)
Hiệu điện thế đoạn mạch R2:
U2= I2.R2= 0,2.10=2(V)
Hiệu điện thế cả đoạn mạch là: U= U1+U2 = 1+2=3(V)
Đáp án D
Điện trở đoạn mạch R = R 1 + R 2 + R 3 + R 4 = 15 + 25 + 20 + 30 = 90Ω.
Cường độ dòng điện I = U/R = 90/90 = 1A. Sau khi mắc R 5 : I’ = 0,5A
Vậy ta có: 0,5(R + R 5 ) = 90 => 0,5(90 + R 5 ) = 90 => R 5 = 90Ω.