K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 5 2021

Việt Nam có đầy đủ bằng chứng lịch sử và cơ sở pháp lý

Ngày 18/4, Bộ Dân chính Trung Quốc ra thông cáo, Quốc vụ viện nước này mới đây đã phê chuẩn quyết định thành lập cái gọi là “quận Tây Sa” (tại quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam) và “quận Nam Sa” (tại quần đảo Trường Sa của Việt Nam) thuộc “thành phố Tam Sa”.

 

 TS Trần Công Trục, nguyên Trưởng Ban Biên giới Chính phủ (Ảnh: Mạnh Hùng)

Trước yêu sách trên, ngày 19/4/2020, Người Phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam Lê Thị Thu Hằng khẳng định: Việt Nam đã nhiều lần mạnh mẽ khẳng định Việt Nam có đầy đủ bằng chứng lịch sử và cơ sở pháp lý để khẳng định chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

Lập trường nhất quán của Việt Nam là phản đối mạnh mẽ việc thành lập cái gọi là “thành phố Tam Sa” và các hành vi có liên quan vì đã vi phạm nghiêm trọng chủ quyền của Việt Nam, không có giá trị và không được công nhận, không có lợi cho quan hệ hữu nghị giữa các quốc gia và gây thêm phức tạp tình hình Biển Đông, khu vực và thế giới. 

Việt Nam yêu cầu Trung Quốc tôn trọng chủ quyền của Việt Nam, huỷ bỏ các quyết định sai trái liên quan đến những việc làm đó và không có những việc làm tương tự trong tương lai.

Trao đổi với Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, TS Trần Công Trục, nguyên Trưởng Ban Biên giới Chính phủ nhận định, những việc này nằm trong kế hoạch được Trung Quốc toan tính từ rất lâu. Trước đây, để tiến xuống Biển Đông,Trung Quốc đã sử dụng vũ lực đánh chiếm trái phép quần đảo Hoàng Sa của Việt Nam, rồi sau đó lợi dụng tình hình để xâm chiếm một số cấu trúc địa lý tại quần đảo Trường Sa của Việt Nam. Tiếp theo, họ lợi dụng thế mạnh về kinh tế, kỹ thuật để bồi đắp trái phép những đảo chiếm đóng trái phép thành các đảo nhân tạo lớn với nhiều công trình quy mô.

Việc quyết định thành lập cái gọi là “quận Tây Sa” và “quận Nam Sa”  là mưu đồ theo đuổi từ lâu của họ, được họ đẩy mạnh ngay sau khi dùng vũ  lực chiếm quần đảo Hoàng Sa từ năm 1974 và chiếm một số đảo thuộc Trường Sa năm 1988. Họ muốn hợp thức hóa những hành động vũ lực đó bằng các biện pháp hành chính, dân sự, pháp lý.

Năm 2012, sau khi Quốc hội Việt Nam thông qua Luật Biển, như một hành động trả đũa, Trung Quốc tuyên bố  thành lập cái gọi là “ Thành phố Tam Sa” để  “quản lý” quần đảo Nam Sa (Trường Sa của Việt Nam), Tây Sa (Hoàng Sa của Việt Nam) và  Trung Sa (bãi Macclesfield).

Tháng 9/2017, họ đưa ra chiến thuật mới là “Yêu sách Tứ Sa”, đòi hỏi chủ quyền với 4 nhóm đảo gồm 3 nhóm trên và thêm Đông Sa (quần đảo Pratas hiện do Đài Loan quản lý), đòi hỏi quyền được hưởng vùng đặc quyền kinh tế xung quanh 4 nhóm này.  Đó là một vài mốc trong chuỗi hành động của họ và mỗi lần chúng ta đều có công hàm phản đối mạnh mẽ.

Lần này họ tiếp tục công bố phê duyệt thành lập đơn vị hành chính cấp quận, nâng cấp đơn vị hành chính để thay mặt nhà nước Trung Quốc  “quản lý” hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam.  Bởi vì, Trung Quốc xưa nay luôn lập luận rằng họ có “chủ quyền lịch sử đối với 2 quần đảo này. Họ dùng tất cả tài liệu lịch sử có được để nói người Trung Quốc đã phát hiện, khai phá, quản lý Hoàng Sa và Trường Sa ngay từ trước Công nguyên?! Nhưng thật ra họ chưa đưa được một bằng chứng pháp lý nào có liên quan đến việc nhà nước Trung Quốc trước đây đã tổ chức các đơn vị hành chính ở đây. Mà minh chứng thực tế là tư liệu lịch sử và bản đồ của người Trung Quốc xuất bản chính thức không thể hiện được điều đó. Các tư liệu của Trung Quốc cho đến nay, kể cả tư liệu trong cuộc trưng bày bản đồ do Chánh án Tòa án Tối cao Philippines tổ chức, cho thấy bản đồ Trung Quốc chỉ vẽ cực nam nước này là đến  phía nam đảo Hải Nam. Trung Quốc thiếu bằng chứng chứng minh, nên giờ họ đang nguỵ tạo, tìm cách bổ sung khoảng trống, điểm đen trong hồ sơ pháp lý chủ quyền. Mà yêu sách thành lập cái gọi là “quận Tây Sa” và “quận Nam Sa” là một cách, dù họ biết đó là phi lý.

Nếu là lãnh thổ trong một quốc gia có chủ quyền, nhà nước ấy có quyền sáp nhập, tách ra, tổ chức đơn vị hành chính phù hợp với địa lý, dân cư, trong phạm vi quyền hạn của nhà nước đó. Nhưng  quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là hai vùng lãnh thổ thuộc chủ quyền của Việt Nam. Vì vậy, quyết định nói trên là hoàn toàn không có giá trị pháp lý. Những gì Trung Quốc đã và đang làm hoàn toàn đi ngược luật pháp quốc tế. Bởi vì,Trung Quốc hoàn toàn không có chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

“Việt Nam có đầy đủ chứng cứ lịch sử có giá trị pháp lý để chứng minh chủ quyền với Hoàng Sa và Trường Sa” - TS Trần Công Trục nhấn mạnh.

Bằng chứng lịch sử, pháp lý về chủ quyền của Việt Nam với 2 quần đảo này đã và đang được nhiều quốc gia, cộng đồng quốc tế  và nhiều nhà khoa học khẳng định: Nhà nước Việt Nam là nhà nước đầu tiên trong lịch sử đã chiếm hữu và thực thi chủ quyền của mình đối với 2 quần đảo này từ khi chúng còn là đất vô chủ, chí ít là từ thế kỷ thứ XVII. Việc chiếm hữu và thực thi chủ quyền của Việt Nam ở 2 quần đảo này là rõ ràng, liên tục, hòa bình, phù hợp với nguyên tắc thụ đắc lãnh thổ hiện hành- nguyên tắc chiếm hữu thật sự- của Công pháp quốc tế.

Suốt trong 3 thế kỷ, từ thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XIX, dù trải qua 3 triều đại khác nhau, đều đã thực hiện sứ mệnh thiêng liêng của mình, với tư cách là Nhà nước Đại Việt, tiến hành chiếm hữu và thực thi chủ quyền Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Đội Hoàng Sa, một tổ chức do nhà nước lập ra để  quản lý, bảo vệ, khai thác 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Đội Hoàng Sa, về sau lập thêm Đội Bắc Hải do Đội trưởng Đội Hoàng Sa kiêm quản, đã hoạt động theo lệnh của 7 đời chúa, từ chúa Nguyễn Phúc Lan hay Nguyễn Phúc Tần cho đến khi phong trào Tây Sơn nổi dậy, không gặp phải bất kỳ sự tranh chấp, phản kháng nào.

“Trong giai đoạn lịch sử này, có một chứng cứ hết sức quan trọng không thể không đề cập đến khi chứng minh nhà nước phong kiến Việt Nam đã quản lý thật sự, hiệu quả đối với 2 quần đảo này. Đó là việc tổ chức đơn vị hành chính của Hoàng Sa (quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa) trong hệ thống tổ chức hành chính của nhà nước lúc bấy giờ” – TS Trần Công Trục nhấn mạnh.

Ông cho biết, thời chúa Nguyễn, Hoàng Sa thuộc Thừa tuyên Quảng Nam hay Quảng Nghĩa (Ngãi), lúc là Phủ khi thì Trấn: “Bãi Cát Vàng trong phủ Quảng Nghĩa” (Toản tập Thiên Nam Tứ chí Lộ đồ thư); “Hoàng Sa ở phủ Quảng Nghĩa, thuộc dinh Quảng Nam, huyện Bình Sơn, xã An Vĩnh”( Phủ biên Tạp lục của Lê Quí Đôn); sang thời Tây Sơn, phủ Quảng Nghĩa đổi thành phủ Hòa Nghĩa. Thời nhà Nguyễn, Hoàng Sa thuộc tỉnh Quảng Ngãi.

Thời Pháp, với tư cách là đại diện cho Nhà nước Việt Nam về mặt đối ngoại theo Hiệp ước Patenotre 1884, chính quyền thực dân Pháp đã tiến hành bảo vệ và quản lý 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa theo đúng thủ tục pháp lý đương đại.

 Vua Bảo Đại năm 1938 cũng quyết định tách Hoàng Sa khỏi Quảng Ngãi và nhập về Thừa Thiên.

Đến thời kỳ Việt Nam tạm thời chia 2 miền Nam Bắc, quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa nằm dưới vĩ tuyến 17 nên các chính thể ở miền Nam Việt Nam, với tư cách là những chính thể có tư cách pháp lý trong quan hệ quốc tế, đã tiếp tục bảo vệ và quản lý 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ năm 1954 đến 1975. Các chính thể miền Nam Việt Nam đã liên tục thực thi chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa bằng các văn bản hành chính nhà nước, cũng như bằng việc triển khai thực thi chủ quyền thực tế trên hai quần đảo này; chẳng hạn, ngày 20/10/1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh đổi tên các tỉnh miền Nam và đặt quần đảo Trường Sa thuộc tỉnh Phước Tuy. Ngày 13/7/1961, Việt Nam Cộng hòa sáp nhập quần đảo Hoàng Sa vào tỉnh Quảng Nam; tại Nghị định số 709-BNV-HCĐP-26, ký ngày 23/10/1969, xã Định Hải được sáp nhập vào xã Hòa Long, tỉnh Quảng Nam. Ngày 6/9/1973, Tổng trưởng Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ký Nghị định số 420-BNV-HCĐP sáp nhập quần đảo Trường Sa vào xã Phước Hải, quận Đất Đỏ, tỉnh Phước Tuy.

Từ ngày 13 đến 28 tháng 4 năm 1975, các lực lượng Quân giải phóng nhân dân Nam Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã tiếp quản các đảo có quân đội Việt Nam Cộng hòa đóng giữ, đồng thời triển khai lực lượng đóng giữ các đảo, một số vị trí khác trong quần đảo Trường Sa.

Sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng, từ ngày 02 tháng 07 năm 1976, tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa 6 (1976-1981), Quốc hội của nước Việt Nam thống nhất được bầu vào ngày 25 tháng 4 năm 1976, đã quyết định đổi tên nước là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tiếp tục quản lý và bảo vệ chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, bằng nhiều hoạt động, vừa đảm bảo đầy đủ và đúng thủ tục trên phương diện đấu tranh pháp lý, vừa đảm bảo củng cố và duy trì sự hiện diện của quân và dân trên các thực thể địa lý hiện đang đặt dưới sự quản lý của nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam  đã quyết định thành lập các đơn vị hành chính, đặc biệt năm 1982 Việt Nam đã thành lập huyện Hoàng Sa và huyện Trường Sa, mà nay huyện Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng, huyện Trường Sa thuộc tỉnh Khánh Hòa; trong huyện Trường Sa có các đơn vị nhỏ hơn trong đó, như thị trấn Trường Sa ( bao gồm đảo Trường Sa lớn và phụ cận); xã Song Tử Tây (đảo Song Tử Tây và phụ cận); xã Sinh Tồn (đảo Sinh Tồn và phụ cận)…

“Như vậy, Việt Nam có đầy đủ các chứng cứ lịch sử có giá trị pháp lý để chứng minh và bảo vệ chủ quyền của mình đối với 2 quần đảo này qua các thời kỳ lịch sử” – TS Trần Công Trục khẳng định.

Cảnh giác với kịch bản “sự đã rồi”

Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam trong Biển Đông, theo TS Trần Công Trục: chủ trương nhất quán của Việt Nam rất rõ ràng, đó là kiên trì, kiên quyết bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp. Chúng ta vừa đấu tranh bằng mọi biện pháp đảm bảo toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp nhưng vẫn phải có trách nhiệm duy trì hòa bình, ổn định và hợp tác khu vực. Nói cách khác, Việt Nam sẽ giải quyết bằng phương pháp hòa bình.

Chính vì vậy, chúng ta cần tiếp tục các chương trình phổ biến, tuyên truyền, giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức về biển đảo, nhất là kiến thức pháp lý.

TS Trần Công Trục cho rằng, chúng ta cần chủ động, cảnh giác, không được để họ tạo kịch bản “sự đã rồi” nhằm biến vùng không có tranh chấp thành vùng tranh chấp, để buộc phải thực hiện chủ trương “gác tranh chấp cùng khai thác”; rồi từ vùng tranh chấp sẽ trở thành vùng hoàn toàn thuộc chủ quyền của Trung Quốc../.

  
13 tháng 4 2022
Nhanh giúp mình với, mình sẽ tik cho
Giúp em với em đg cần gấpQuan sát lược đồ, cho biết: Khu vực tập trung đông dân cư ở Bắc Mĩ là *A.phía Nam Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương.B.Ven vịnh Mê-hi-côC,phía nam Hoa Kì và duyên hải Thái Bình DươngD.phía bắc Ca-na-da và bán đảo A-lax-caQuan sát lược đồ, cho biết: Từ bắc xuống nam ở Nam Mĩ lần lượt là các đồng bằng *A.Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn, La-pla-ta, Pam-paB.Pam-pa, La-pla-ta, A-ma-dôn, Ô-ri-nô-cô.C.Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn,...
Đọc tiếp

Giúp em với em đg cần gấp
Quan sát lược đồ, cho biết: Khu vực tập trung đông dân cư ở Bắc Mĩ là *

Hình ảnh không có chú thích

A.phía Nam Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương.

B.Ven vịnh Mê-hi-cô

C,phía nam Hoa Kì và duyên hải Thái Bình Dương

D.phía bắc Ca-na-da và bán đảo A-lax-ca

Quan sát lược đồ, cho biết: Từ bắc xuống nam ở Nam Mĩ lần lượt là các đồng bằng *

Hình ảnh không có chú thích

A.Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn, La-pla-ta, Pam-pa

B.Pam-pa, La-pla-ta, A-ma-dôn, Ô-ri-nô-cô.

C.Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn, Pam-pa, La-pla-ta.

D.La-pla-ta, Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn, Pam-pa

Quan sát lược đồ, cho biết: từ Đông sang Tây ở Nam Mĩ là các dạng địa hình nào? *

Hình ảnh không có chú thích

A.Núi, đồng bằng, sơn nguyên.

B.Đồng bằng, núi, sơn nguyên.

C.Sơn nguyên, đồng bằng, núi.

D.Núi, sơn nguyên, đồng bằng.

Quan sát lược đồ, cho biết: Kênh đào Pa-na-ma nối liền 2 đại dương nào? *

Hình ảnh không có chú thích

A.Thái Bình Dương với Đại Tây Dương

B.Đại Tây Dương với Ấn Độ Dương.

C.Bắc Băng Dương với Thái Bình Dương

D.Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương

Quan sát lược đồ, cho biết: Cảnh quan chủ yếu ở đồng bằng A-ma-dôn là *

Hình ảnh không có chú thích

A.Rừng nhiệt đới ẩm

B.Thảo nguyên

C.Xa van, rừng thưa và xa-van

D.Hoang mạc và bán hoang mạc

Quan sát lược đồ, cho biết: nằm dọc theo chí tuyến Nam, Nam Mĩ có các kiểu khí hậu *

Hình ảnh không có chú thích

A.Xích đạo, núi cao

B.Cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương

C.Nhiệt đới khô, nhiệt đới ẩm, núi cao

D.Ôn đới hải dương, ôn đới lục địa

1
17 tháng 3 2022

Quan sát lược đồ, cho biết: Khu vực tập trung đông dân cư ở Bắc Mĩ là *

A.phía Nam Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương.

B.Ven vịnh Mê-hi-cô

C,phía nam Hoa Kì và duyên hải Thái Bình Dương

D.phía bắc Ca-na-da và bán đảo A-lax-ca

Quan sát lược đồ, cho biết: Từ bắc xuống nam ở Nam Mĩ lần lượt là các đồng bằng *

A.Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn, La-pla-ta, Pam-pa

B.Pam-pa, La-pla-ta, A-ma-dôn, Ô-ri-nô-cô.

C.Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn, Pam-pa, La-pla-ta.

D.La-pla-ta, Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn, Pam-pa

Quan sát lược đồ, cho biết: từ Đông sang Tây ở Nam Mĩ là các dạng địa hình nào? *

A.Núi, đồng bằng, sơn nguyên.

 

B.Đồng bằng, núi, sơn nguyên.

C.Sơn nguyên, đồng bằng, núi.

D.Núi, sơn nguyên, đồng bằng.

Quan sát lược đồ, cho biết: Kênh đào Pa-na-ma nối liền 2 đại dương nào? *

A.Thái Bình Dương với Đại Tây Dương

 

B.Đại Tây Dương với Ấn Độ Dương.

C.Bắc Băng Dương với Thái Bình Dương

D.Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương

Quan sát lược đồ, cho biết: Cảnh quan chủ yếu ở đồng bằng A-ma-dôn là *

A.Rừng nhiệt đới ẩm

 

B.Thảo nguyên

C.Xa van, rừng thưa và xa-van

D.Hoang mạc và bán hoang mạc

Quan sát lược đồ, cho biết: nằm dọc theo chí tuyến Nam, Nam Mĩ có các kiểu khí hậu *

A.Xích đạo, núi cao

 

B.Cận nhiệt địa trung hải, cận nhiệt đới lục địa, cận nhiệt đới hải dương

C.Nhiệt đới khô, nhiệt đới ẩm, núi cao

D.Ôn đới hải dương, ôn đới lục địa

Câu 6: Ở Nam Phi là khu vực giàu khoáng sản nhưng vẫn nghèo là do:   A. Chưa khai thác.   B. Bị xâm lược.   C. Xung đột sắc tộc.   D. Phân biệt chủng tộc.Câu 7: Nét độc đáo của địa hình Nam Phi là:   A. Đại bộ phận là sơn nguyên cao trên 1 000m.   B. Có thảm thực vật của vùng ôn đới.   C. Ven biển có nhiều đồng bằng thấp.   D. Giới động vật rất nghèo nànCâu 8: Cộng hoà Nam Phi là nước có nền nông nghiệp tiên...
Đọc tiếp

Câu 6: Ở Nam Phi là khu vực giàu khoáng sản nhưng vẫn nghèo là do:
   A. Chưa khai thác.
   B. Bị xâm lược.
   C. Xung đột sắc tộc.
   D. Phân biệt chủng tộc.
Câu 7: Nét độc đáo của địa hình Nam Phi là:
   A. Đại bộ phận là sơn nguyên cao trên 1 000m.
   B. Có thảm thực vật của vùng ôn đới.
   C. Ven biển có nhiều đồng bằng thấp.
   D. Giới động vật rất nghèo nàn
Câu 8: Cộng hoà Nam Phi là nước có nền nông nghiệp tiên tiến, hiệu quả cao, biểu hiện ở:
   A. Kĩ thuật canh tác cao.
   B. Giá trị xuất khẩu nông sản chiếm 1/3 tổng sản phẩm xuất khẩu.
   C. Cơ cấu cây trồng đa dạng.
   D. Có thế mạnh xuất khẩu cây ăn quả.
Câu 9: Dải đất hẹp cực Nam của Nam Phi có khí hậu:
   A. Nhiệt đới.
   B. Địa Trung Hải.
   C. Cận nhiệt đới.
   D. Ôn đới hải dương.
Câu 10: Loại khoáng sản rất có giá trị trữ lượng lớn ở Nam Phi là:
   A. Uranium.
   B. Chì.
   C. Vàng.
   D. Kim cương.
Câu 11: “Tân thế giới” là tên gọi của châu lục nào?
   A. Châu Âu.
   B. Châu Mĩ.
   C. Châu Đại Dương.
   D. Châu Phi.
Câu 12: Vai trò của các luồng nhập cư đến sự hình thành cộng đồng dân cư châu Mĩ?
   A. Đa dạng các chủng tộc và xuất hiện thành phần người lai.
   B. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội một cách mạnh mẽ.
   C. Mang lại bức tranh mới trong phân bố dân cư trên thế giới.
   D. Tàn sát, diệt chủng nhiều bộ tộc bản địa.
Câu 13: Khi mới phát hiện ra châu Mĩ thì chủ nhân của châu lục này là người thuộc chủng tộc nào?
   A. Ơ-rô-pê-ô-ít
   B. Nê-grô-ít
   C. Môn-gô-lô-ít
   D. Ôt-xtra-lo-it
Câu 14: Sau khi tìm ra châu Mĩ, người da đen châu Phi nhập cư vào châu Mĩ như thế nào?
   A. Sang xâm chiếm thuộc địa
   B. Bị đưa sang làm nô lệ
   C. Sang buôn bán
   D. Đi thăm quan du lịch
Câu 15: Châu Mĩ có những nền văn minh cổ đại:
   A. Mai-a, In-ca, A-xơ-tếch.
   B. Mai-a, sông Nin, Đông Sơn.
   C. In-ca, Mai-an, sông Nin.
   D. Hoàng Hà, A-xơ-tếch, sông Nin.
Câu 16: Dòng sông được mệnh danh “Vua của các dòng sông” nằm ở châu Mĩ là:
   A. Sông Mixixipi.
   B. Sông Amadon.
   C. Sông Panama.
   D. Sông Orrinoco.
Câu 17: Chiếm diện tích lớn nhất ở Bắc Mĩ là kiểu khí hậu:
   A. Cận nhiệt đới.
   B. Ôn đới.
   C. Hoang mạc.
   D. Hàn đới.
Câu 18: Ở Bắc Mỹ, có mấy khu vực địa hình:
   A. 1   B. 2
   C. 3   D. 4
Câu 19: Địa hình Bắc Mĩ theo thứ tự từ Đông sang Tây, lần lượt, có:
   A. Núi trẻ, núi cổ, đồng bằng lớn.
   B. Đồng bằng lớn, núi trẻ, núi cổ.
   C. Núi cổ, đồng bằng lớn, núi trẻ.
   D. Núi trẻ, đồng bằng lớn, núi cổ.
Câu 20: Khu vực chứa nhiều đồng, vàng và quặng đa kim ở Bắc Mĩ là:
   A. Vùng núi cổ A-pa-lát.
   B. Vùng núi trẻ Coóc-đi-e.
   C. Đồng bằng Trung tâm.
   D. Khu vực phía Nam Hồ Lớn.
Câu 21: Hệ thống núi Cooc-đi-ê nằm ở phía Tây Bắc Mĩ và chạy theo hướng:
   A. Đông – Tây.
   B. Bắc – Nam.
   C. Tây Bắc – Đông Nam.
   D. Đông Bắc – Tây Nam.
Câu 22: Khí hậu Bắc Mĩ phân hóa theo:
   A. Theo chiều bắc - nam.
   B. Theo chiều đông - tây.
   C. Bắc - nam và đông - tây.
   D. Theo chiều đông – tây và độ cao.
Câu 23: Kinh tuyến 1000T là ranh giới của:
   A. Dãy núi Cooc-đi-e với vùng đồng bằng Trung tâm.
   B. Vùng đồng bằng Trung tâm với dãy núi A-pa-lat.
   C. Dãy núi Cooc-đi-e với dãy núi A-pa-lat.
   D. Dãy núi Apalat với đại dương Đại Tây Dương.
Câu 24: Vùng đất Bắc Mĩ thường bị các khối khí nóng ẩm xâm nhập gây bão, lũ lớn là:
   A. Đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô.
   B. Miền núi phía tây.
   C. Ven biển Thái Bình Dương.
   D. Khu vực phía bắc Hồ Lớn.
Câu 25: Dân cư Bắc Mĩ có đặc điểm phân bố là:
   A. Rất đều.
   B. Đều.
   C. Không đều.
   D. Rất không đều.
Câu 26: Hai khu vực thưa dân nhất Bắc Mĩ là:
   A. Alaxca và Bắc Canada.
   B. Bắc Canada và Tây Hoa Kỳ.
   C. Tây Hoa Kì và Mê-hi-cô.
   D. Mê-hi-cô và Alaxca.
Câu 27: Quá trình đô thị hóa ở Bắc Mĩ gắng liền với quá trình:
   A. Di dân.
   B. Chiến tranh.
   C. Công nghiệp hóa.
   D. Tác động thiên tai.
Câu 28: Dân cư đang chuyển từ phía Nam hồ lớn và Đông Bắc ven Đại Tây Dương tới các vùng công nghiệp mới năng động hơn ở:
   A. Phía Nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.
   B. Phía Nam và duyên hải ven Đại Tây Dương.
   C. Phía Tây Bắc và duyên hải ven Thái Bình Dương.
   D. Phía Tây Bắc và duyên hải ven Đại Tây Dương.
Câu 29: Hướng thay đổi cấu trúc công nghiệp của vùng Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương hiện nay là tập trung phát triển:
   A. Các ngành công nghiệp truyền thống.
   B. Các ngành dịch vụ.
   C. Các ngành công nghiệp kĩ thuật cao.
   D. Cân đối giữa nông, công nghiệp và dịch vụ.
Câu 30: Càng vào sâu trong lục địa thì:
   A. Đô thị càng dày đặc.
   B. Đô thị càng thưa thớt.
   C. Đô thị quy mô càng nhỏ.
   D. Đô thị quy mô càng lớn.
Câu 31: Mê-hi-cô là nước tiến hành công nghiệp hóa:
   A. Rất muộn.
   B. Muộn.
   C. Sớm.
   D. Rất sớm.
Câu 32: Các đô thị trên trên 10 triệu dân ở Bắc Mĩ là:
   A. Niu-I-ooc, Mê-hi-cô City và Lốt-An-giơ-lét.
   B. Niu-I-ooc, Mê-hi-cô City và Xan-di-a-gô.
   C. Niu-I-ooc, Lốt-An-giơ-lét và Xan-di-a-gô.
   D. Lốt-An-giơ-lét, Mê-hi-cô City và Si-ca-gô.
Câu 33: Quá trình đô thị hóa phát triển nhanh ở Bắc Mĩ là kết quả của sự phát triển công nghiệp và hình thành nên:
   A. Các khu công nghiệp tập trung.
   B. Hình thành các dải siêu đô thị.
   C. Hình thành các vùng công nghiệp cao.
   D. Hình thành các khu ổ chuột.
Câu 34: Dân cư phân bố không đồng đều giữa miền Bắc và miền Nam, giữa phía Tây và phía Đông do:
   A. Sự phát triển kinh tế.
   B. Sự phân hóa về tự nhiên.
   C. Chính sách dân số.
   D. Lịch sử khai thác lãnh thổ.
Câu 35: Đâu không phải nguyên nhân nào làm cho nền nông nghiệp Bắc Mĩ phát triển mạnh mẽ, đạt đến trình độ cao?
   A. Điều kiện tự nhiên thuận lợi.
   B. Trình độ khoa học kĩ thuật cao.
   C. Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
   D. Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Câu 36: Nền nông nghiệp ở Bắc Mĩ là nền nông nghiệp:
   A. Rộng lớn.
   B. Ôn đới.
   C. Hàng hóa.
   D. Công nghiệp.
Câu 37: Nền nông nghiệp Bắc Mỹ không có hạn chế:
   A. Giá thành cao.
   B. Nhiều phân hóa học, thuốc hóa học.
   C. Ô nhiễm môi trường.
   D. Nền nông nghiệp tiến tiến
Câu 38: Trong 3 nước của Bắc Mĩ, nước nào có tỉ lệ lao động trong nông nghiệp cao nhất?
   A. Ca-na-đa.
   B. Hoa kì.
   C. Mê-hi-cô.
   D. Ba nước như nhau.
Câu 39: Trên các sơn nguyên của Mê-hi-cô, ngoài chăn nuôi gia súc lớn, người ta còn trồng:
   A. Ngô và các cây công nghiệp nhiệt đới.
   B. Lúa gạo và các cây công nghiệp cận nhiệt đới.
   C. Cây hoa màu và các cây công nghiệp nhiệt đới.
   D. Cây hoa màu và cây công nghiệt ôn đới.
Câu 40: Sản xuất nông nghiệp vùng Bắc Mĩ được tổ chức tiến tiến, không biểu hiện ở:
   A. Quy mô diện tích lớn.
   B. Sản lượng nông sản cao.
   C. Chất lượng nông sản tốt.
   D. Sử dụng nhiều lao động có trình độ.
Câu 41: Chăn nuôi gia súc lấy thịt tập trung ở:
   A. Đồng bằng Bắc Mĩ.
   B. Phía nam Ca-na-đa và phía bắc Hoa Kì;
   C. Ven vịnh Mê-hi-cô
   D. Vùng núi và cao nguyên phía tây Hoa Kì
Câu 42: Nước nào có bình quân lương thực đầu người cao nhất trong các nước Bắc Mĩ?
   A. Ca-na-đa.
   B. Hoa Kì.
   C. Mê-hi-cô.
   D. Ngang nhau.
Câu 43: Quốc gia ở Bắc Mĩ có sản lượng lương thực có hạt lớn nhất là:
   A. Ca-na-đa.
   B. Hoa kì.
   C. Mê-hi-cô.
   D. Ba nước như nhau.
Câu 45: Đặc điểm nào dưới đây không phải của nền nông nghiệp Hoa Ki và Ca-na-da:
   A. Năng suất cao.
   B. Sản lượng lớn.
   C. Diện tích rộng.
   D. Tỉ lệ lao động cao.
Câu 46: Trung và Nam Mĩ kéo dài từ phía bắc của chí tuyến Bắc đến 53054’N nên có đủ các đới khí hậu:
   A. Xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới.
   B. Xích đạo, nhiệt đới, cận cực, hàn đới.
   C. Xích đạo, nhiệt đới, cận nhiệt đối, cực đới.
   D. Xích đạo, cận nhiệt đối, ôn đới, cực đới.
Câu 47: Đâu không phải nguyên nhân khiến phía Tây Nam Mĩ khô hạn là:
   A. Núi cao.
   B. Ngược hướng gió.
   C. Dòng biển lạnh.
   D. Khí hậu nóng, ẩm.
Câu 48: Nơi có nhiều núi lửa và động đất thường xuất hiện ở Trung và Nam Mĩ là khu vực:
   A. Quần đảo Ảng-ti.
   B. Vùng núi An-đét.
   C. Eo đất Trung Mĩ.
   D. Sơn nguyên Bra-xin.
Câu 49: Đặc điểm nào sau đây không đúng với đồng bằng A-ma-dôn?
   A. Vùng nông nghiệp trù phú nhất Nam Mĩ.
   B. Thảm thực vật chủ yếu là ở rừng rậm xích đạo.
   C. Đất đai rộng và bằng phẳng.
   D. Có mạng lưới sông ngòi rất phát triển.
Câu 50: Điểm khác biệt về địa hình giữa hai hệ thống Coóc-đi-e và An-đét là:
   A. Tính chất trẻ của núi.
   B. Thứ tự sắp xếp địa hình.
   C. Chiều rộng và độ cao của núi.
   D. Hướng phân bố núi.

 

6
8 tháng 3 2022

chia nhỏ ra nhen bạn ;-;

8 tháng 3 2022

tách ra

16 tháng 1 2022

Trình độ cộng nghiệp hoá-hiện đại hóa 

25 tháng 11 2021

A

14 tháng 4 2017

Kinh tế nông nghiệp châu đại dương:

- Trình độ phát triển kinh tế không đồng đều, phát triển nhất là Ôxtrâylia và Niu Di-len

Ngành Kinh tế Ôxtraylia và Niu Di-len Kinh tế các quốc đảo
Công nghiệp

Đa dạng, phát triển nhất là khai khoáng, chế tạo máy và phụ tùng điện tử, chế biến thực phẩm.

Chế biến thực phẩm là ngàng phát triển nhất.
Nông nghiệp

Chuyên môn hóa sản phẩm nổi tiếng là lúa mì, len, bò, sữa, cừu

CHủ yếu khai khoáng TN, trồng cây CN để xuất khẩu
Dịch vụ Tỉ lệ lao động dịch vụ cao, du lịch đc phát huy mạnh tiềm năng Du lịch có vai trò quan trọng trong nền k tế
*Kết luận: Hai nước có nền kính tế phát triển. Đều là các nc đang phát triển

Các ngành công nghiệp truyền thống của Hoa Kì phân bố ở đâu? *Phía Nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Đại Tây Dương.Phía Bắc Hồ Lớn và vùng ven Đại Tây Dương.Phía Nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Thái Bình Dương.Vùng công nghiệp "Vành đai mặt trời".Địa hình Bắc Mĩ được chia thành mấy khu vực? *2345Tỉ lệ dân đô thị ở Trung và Nam Mĩ hiện nay là *62% dân số.75% dân số.78% dân số.80% dân số.Loại cây trồng chủ...
Đọc tiếp

Các ngành công nghiệp truyền thống của Hoa Kì phân bố ở đâu? *
Phía Nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Đại Tây Dương.

Phía Bắc Hồ Lớn và vùng ven Đại Tây Dương.

Phía Nam Hồ Lớn và vùng Đông Bắc ven Thái Bình Dương.

Vùng công nghiệp "Vành đai mặt trời".


Địa hình Bắc Mĩ được chia thành mấy khu vực? *

2

3

4

5


Tỉ lệ dân đô thị ở Trung và Nam Mĩ hiện nay là *

62% dân số.

75% dân số.

78% dân số.

80% dân số.


Loại cây trồng chủ yếu ở ven vịnh Mê-hi-cô là *

lúa mì

ngô và lúa mì

nho, cam, chanh, ôliu

cây công nghiệp nhiệt đới


Các ngành công nghiệp chủ yếu ở vùng phía nam và ven Thái Bình Dương của Hoa Kì là *

Sản xuất máy móc tự động, điện tử, hàng không vũ trụ.

Sản xuất vật liệu tổng hợp, chế tạo máy công cụ, hóa chất.

Hàng không vũ trụ, dệt, luyện kim, thực phẩm.

Chế tạo máy công cụ, hóa chất, điện tử, viễn thông.

 


Trung và Nam Mĩ có tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên *

thấp.

rất thấp.

cao.

rất cao.


Các ngành dịch vụ đóng vai trò quan trọng ở Bắc Mĩ là *

Bảo hiểm, tín dụng, giáo dục, giao thông vận tải, khách sạn.

Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, giao thông vận tải.

Ngân hàng, y tế, thể thao, giao thông vận tải, sửa chữa.

Giao thông vận tải, du lịch, tư vấn, y tế, giáo dục, nhà hàng.


Lãnh thổ châu Mĩ không gồm bộ phận lãnh thổ nào? *

Lục địa Bắc Mĩ.

Eo đất Trung Mĩ.

Lãnh thổ Nam Mĩ.

Quần đảo Ma-đa-gax-ca.


Đồng bằng rộng lớn nhất khu vực Nam Mĩ là *

đồng bằng Ô-ri-nô-cô.

đồng bằng A-ma-dôn.

đồng bằng Pam-pa.

đồng bằng La-pla-ta.


Hiệp định mậu dịch tự do Bắc Mĩ gồm các nước thành viên nào? *

Canada, Hoa Kì, Mê-hi-cô.

Canada, Hoa Kì, Bra-xin.

Hoa Kì, Cu Ba, Ác-hen-ti-na.

Hoa Kì, Bra-xin, Ác-hen-ti-na.



Dân cư Bắc Mĩ phân bố rất không đều giữa miền Bắc và miền Nam, giữa phía tây và phía Đông là do chịu ảnh hưởng của *

nền văn hóa ngoại lai.

tâm lí thích thay đổi chỗ ở

sự phân hóa về tự nhiên.

sự phân hóa của thảm thực vật.


Dân cư chủ yếu ở Trung và Nam Mĩ hiện nay là *

người gốc Âu.

người gốc Phi.

người Lai.

người Anh-điêng.


Khối thị trường chung Méc-cô-xua được thành lập là do *

các nước Nam Mĩ muốn thoát khỏi sự lũng đoạn kinh tế của Mĩ.

các nước Bắc Mĩ muốn thoát khỏi sự lệ thuộc vào các nước phương Tây.

giữ gìn nền văn hóa bản địa Nam Mĩ.

tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường thế giới.


Phần lớn các thành phố của Bắc Mĩ nằm ở *

phía nam và duyên hải ven Thái Bình Dương.

vùng đồng bằng trung tâm và ven vịnh Mê-hi-cô.

ven vịnh Mê-hi-cô và vùng ven Thái Bình Dương.

phía nam vùng Hồ Lớn và ven Đại Tây Dương.


Trên thế giới, châu Mĩ có diện tích lớn thứ mấy? *

Thứ nhất

Thứ hai

Thứ ba

Thứ tư



Dãy núi trẻ chạy dọc bờ phía Tây của Nam Mĩ là *

An-đét.

Trường Sơn.

Cooc-đi-e.

A-pa-lat.


Châu Mĩ nằm hoàn toàn ở nửa cầu nào? *

Nửa cầu Tây.

Nửa cầu Nam.

Nửa cầu Đông.

Nửa cầu Bắc.


Nông nghiệp Hoa Kì và Ca-na-da có đặc điểm là *

tỉ lệ lao động trong nông nghiệp rất cao.

có diện tích đất nông nghiệp nhỏ.

xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới.

canh tác theo lối quảng canh là chủ yếu.


Tốc độ đô thị hóa nhanh ở Trung và Nam Mĩ là hệ quả của *

Tốc độ phát triển kinh tế nhanh.

Trình độ công nghiệp hóa cao.

Đô thị hóa tự phát, kinh tế còn chậm phát triển.

Độ thị hóa có quy hoạch.




Đặc điểm của miền đồng bằng Bắc Mĩ là *

cao ở phía bắc và tây bắc, thấp dần ở phía nam và tây nam.

cao ở phía tây, thấp dần ở phía đông.

cao ở phía nam và tây nam, thấp dần ở phía bắc và tây bắc.

cao ở phía đông, thấo dần ở phía tây.

1
10 tháng 3 2022

dài quá mức cho phép rồi e tách 5 câu 1 lần nhe

22 tháng 3 2017

Loài thực vật giống nhau: cây bạch đàn

Vì ở đây có khí hậu cận nhiệt đới ẩm nên rất thích hợp để cây bạch đàn sinh sống

17 tháng 4 2018

๖ۣۜÁc☼๖ۣۜQuỷ ơi mk bổ sung thêm cho bạn nha

Cây dừa, cà phê, và các loại cây ăn quả