Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
n(H2)= 13.44/22.4=0.6 mol
=> m(muối)= 25.12 + 71.0.6= 67.72g
Phản ứng | Điều kiện | Tốc độ phản ứng |
Phản ứng phân giải tinh bột của HCl | Nhiệt độ cao (khoảng 100 oC), pH thấp. | Chậm (1 giờ) |
Phản ứng phân giải tinh bột của enzyme amylase | Nhiệt độ cơ thể (36,5 – 37 oC), pH trung tính. | Nhanh (vài giây) |
Lời giải:
Các ý đúng với vai trò của nước là:
(1) Nước trong tế bào luôn được đổi mới hàng ngày.
(2) Nước tập trung chủ yếu ở chất nguyên sinh trong tế bào.
(3) Nước tham gia vào phản ứng thủy phân trong tế bào.
(4) Nước liên kết với các phân tử nhờ liên kết hidro.
Đáp án cần chọn là: C
- Quá trình đường phân tạo ra 2 ATP.
- Chu trình Crep tạo ra 2 ATP.
- Số phân tử ATP này không mang toàn bộ năng lượng của glucozo ban đầu. Phần năng lượng còn lại nằm ở phân tử 10 NADH, 2 FADH2 và một phần giải phóng dưới dạng nhiệt.
1.pt Fe2O3+ 6HCl===> 2FeCl3+3H20
0,05===>0,3 0,25
==> m muối thu được= 0,25.*( 56+ 35,5.3)=40,625(g)
2. ta có
CM= n/v => v=n/ Cm=0,6(l)
=> Cm( Fe203)= 0,05/(0.6)=1/12
- Nếu tế bào không có enzyme thì các phản ứng hóa học cần chất xúc tác và điều kiện phản ứng sẽ không thể xảy ra, kéo theo đó các quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào cũng không thể diễn ra.
- Nếu trong một chuỗi phản ứng do nhiều enzyme xúc tác mà có một enzyme không hoạt động thì không những sản phẩm không được tạo thành mà cơ chất của enzyme đó còn tích lũy gây độc cho tế bào, cơ thể.
Chào em, em đăng bài nhầm môn, em đăng sang môn Hóa nha!