Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật gồm có
+ Yếu tố di truyền : hệ gen chi phối tốc độ, giới hạn, thời gian sinh trưởng và phát triển.
+ Giới tính: ở từng thời kì phát triển quá trình sinh trưởng của giới đực và giới cái không giống nhau
+ Hoocmôn sinh trưởng phát triển.
Bạn tham khảo nhé:
Câu 1:
*) Lợi ích của đổ mồ hôi là giúp lỗ chân lông sạch sẽ, loại bỏ tất cả các vi khuẩn.
- Đổ mồ hôi giúp lọc rửa chất độc ra khỏi cơ thể, giúp giải rượu, giảm táo bón và loại bỏ muối.
- Đổ mồ hôi sau khi tập thể dục là một hiện tượng tự nhiên khiến bạn có tâm trạng tốt hơn, giúp bạn có tâm trí minh mẫn và đưa ra quyết định chính xác hơn.
- Toát mồ hôi giúp ích trong cuộc chiến chống nhiễm trùng.
- Nó còn làm giảm nguy cơ mắc bệnh sỏi thận.
Câu 2:
- Mỗi ngày cơ thể cần bổ sung từ 1,5 đến 2 lít nước. Nếu bạn luyện tập thể thao thì lượng nước bạn cần sẽ nhiều hơn. Bởi nếu tình trạng thiếu nước kéo dài có thể dẫn đến biểu hiện nặng cần phải đến bệnh viện điều trị như sốt, huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, mê sảng, bất tỉnh, tiêu chảy nặng và/hoặc nôn...
- Trao đổi chất chậm lại: Khi cơ thể thiếu nước, sự trao đổi chất của cơ thể bị chậm lại, khả năng loại bỏ chất thải và giải độc cũng bị ức chế. Một nghiên cứu tìm thấy rằng nếu uống đủ nước sẽ làm tăng tỷ lệ trao đổi chất lên 30%, giúp cơ thể khỏe mạnh hơn.
- Tăng cảm giác đói: Khi bạn mất nước dù ở mức độ nhẹ, cơ thể vẫn lận lộn với cảm giác đói khiến bạn ăn khi không cần đến. Điều này chắc hẳn sẽ gây tăng cân ngoài mong muốn của bạn.
- Tăng nhiệt cơ thể: Khi thiếu nước, cơ thể sẽ có cách riêng để thông báo với bạn tình trạng này. Đó có thể là sự tăng hay giảm nhiệt bất thường.
- Da khô: Da là cơ quan có diện tích lớn nhất trong cơ thể con người. Da cần được bổ sung nước đầy đủ để hoạt động trao đổi chất đúng đắn. Cơ thể thiếu nước khiến khả năng tiết mồ hôi, loại bỏ độc tố qua da giảm đáng kể.
- Khô mắt: Những người đeo kính và thường xuyên dùng máy tính cần uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày để tránh tình trạng khô mắt. Mắt sẽ chuyển sang màu đỏ, cộm, ngứa khi hoạt động liên tục trong tình trạng thiếu nước.
Câu 3:
- Luôn có sẵn một ly nước để uống vào lúc thức dậy
- Thường xuyên ăn những loại hoa quả, rau xanh chứa nhiều nước như: Dưa hấu, cam, dưa leo, cần tây,...
- Mỗi bữa ăn cần có 1 ly nước
- Khi hoạt động bên ngoài trời. hãy cầm theo 1 chai nước bên mình để bổ sung lượng nước đã mất.
Câu 4:
- Sự sinh trưởng là sự tăng kích thước và khối lượng (sự biến đổi về lượng) mà cơ chế chủ yếu là sự phân bào
- Sự phát triển là tổng hợp những biến đổi liên tục về chất (bao hàm cả những biến đổi về hình thái và sinh lí) của cơ thể từ lúc sinh ra cho tới lúc tạo ra thế hệ mới
Câu 5: Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới đảm bảo cho sự phát triển liên tục của loài. Gồm 2 hình thức sinh sản chính
+ Sinh sản vô tính
+ Sinh sản hữu tính
Câu 6: Cảm ứng là đặc tính chung của mọi chất sống, đó là khả năng phản ứng lại đối với một kích thích
Sự sinh trưởng và phát triển ở động vật
a) Sự sinh trưởng
Ở động vật, trứng được thụ tinh thành hợp tử. Hợp tử phân chia liên tiếp làm cho khối lượng và kích thước của cơ thể tăng lên. Sự sinh trưởng ở động vật có 22 đặc điểm:
- Tốc độ sinh trưởng của cơ thể không đều, lúc chậm, lúc nhanh, có lúc rất nhanh.
- Tốc độ sinh trưởng của các bộ phận, các cơ quan, các mô khác nhau trong cơ thể cũng khác nhau.
Khác với thực vật, động vật không có giai đoạn ngừng hắn sinh trưởng trong một thời gian dài như thực vật ở giai đoạn hạt. Nhưng trong điều kiện bất lợi, một số động vật cũng có thể tạm ngừng lớn (hiện tượng ngủ đông, đình dục...). Sự ngừng sih trưởng của các bộ phận trong cơ thể cũng có mức độ khác nhau vào những thời kì khác nhau. Đến tuổi trưởng thành, mỗi loài động vật có một kích thước nhất định.
b) Sự phát triển
Trong đời sống của mỗi loài động vật, có nhiêu giai đoạn phát triển khác nhau với những đặc điểm hình thái, sinh lí đặc trưng.
Người ta căn cứ vào sự sinh trưởng cá thể non và hình thái cơ thể để phân chia các giai đoạn phát triển ở động vật.
Đáp án A
Có hai nhóm sinh vật I, IV.
Các loài vi khuẩn phân giải xác chết động, thực vật, một số loài động vật không xương sống (giun đất, sâu bọ...) thành mùn và các loài nấm được xếp vào nhóm sinh vật phân giải
trao đổi chất ở cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và ôxy cho tế bào và nhận từ tế bào các sản phẩm bài tiết, khí cacboníc đề thải ra môi trường. trao đổi chất ở tế bào giải phóng năng lương cung cấp cung cấp cho các cơ quan trong cơ thể để thực hiện các hoạt động trao đổi chất. Như vậy hoạt động trao đổi chất ở hai cấp độ này gắn bó mật thiết với nhau không thể tách rời.
Đáp án B
(1) Đúng. Khái niệm giới hạn sinh thái.
(2) Đúng. Nơi ở chỉ là nơi cư trú còn ổ sinh thái biểu hiện cách sinh sống của loài đó.
(3) Sai. Càng có nhiều ổ sinh thái trùng nhau thì càng tăng sự cạnh tranh.
(4) Sai. Trạng thái sinh lí giữa lúc còn non và khi trưởng thành là khác nhau nên giới hạn sinh thái cũng sẽ khác nhau
10000 hạt ngô = 10000 hợp tử = 10000 trứng x 10000 tinh tử (= 10000 hạt phấn).
=> Số tb trứng tham gia thụ tinh = 10000: 50% = 20000.=> Số tb sinh trứng = 20000.
Số hạt phấn tham gia thụ tinh = 10000: 80% = 12500 => Số tb sinh hạt phấn = 12500:4 = 3125
+ Chăn soc đúng cách .
+ Phòng bệnh kịp thời hiệu quả .
+ Bổ sung đủ dinh dưỡng cho vật nuôi
+ Tạo camt giác và tâm trạng tốt nhất cho vật nuôi