Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trích mẫu thử
Sục hỗn hợp vào dung dịch NaOH :
- mẫu thử nào mất màu vàng nhạt là Clo
\(2NaOH + Cl_2 \to NaCl + NaClO + H_2O\)
Nung nóng các mẫu thử còn lại với Ag ở nhiệt độ cao :
- mẫu thử nào làm chất rắn chuyển sang màu đen là ozon
\(2Ag + O_3 \xrightarrow{t^o} Ag_2O + O_2\)
- mẫu thử không hiện tượng : oxi
a)
SO2 + Br2 + 2H2O =.> 2HBr + H2SO4
SO2 đã khử Br2 có màu thành HBr không màu
Khi dẫn khí SO2 vào dung dịch axit H2S dung dịch bị vẩn đục màu vàng:
SO2 + 2H2S = 3S + 2H2O , SO2 đã oxi hóa H2S thành S
b)Khi cho clo vào nước thì: Cl2 + H2O --> HCl + HClO.
Khi cho flo vào nước thì flo do là chất oxi hóa mạnh sẽ bốc cháy trong nước nên không thể điều chế được nước clo:
2F2 + 2H2O --> 4HF + O2
c)dùng dd KI có lẫn hồ tinh bột
2KI + H20 +O3--->2 KOH +I2 + O2
a. + Cho SO2 vào dd Br2:
Ptpu: SO2 + Br2 + 2H2O \(\rightarrow\) H2SO4 + 2HBr
(chất khử)
Htg: dd Br2 bị mất màu
+ Cho SO2 vào dd H2S
Ptpu: SO2 + 2H2S \(\rightarrow\) 3S\(\downarrow\) + 2H2O
(chất oxi hóa)
Htg: dd bị vẩn đục màu vàng
b. + Điều chế được nước clo vì clo tan nhiều trong nước nhưng chỉ một phần khí clo tác dụng với nước theo ptpu:
Cl2 + H2O\(\leftrightarrow\) HCl + HClO
+ Còn Flo tan trong nước thì oxi hóa hoàn toàn nước ngay ở nhiệt độ thường theo ptpu:
4F2 + 4H2O \(\rightarrow\) 4HF + O2
Do đó F2 không thể tồn tại trong nước
c. Cho quỳ tím td với ozon và oxi, ta thấy khi quỳ tím td với ozon thì quỳ tím hóa xanh, còn oxi ko pư
pthh:
\(O_3+2KI+H_2O\rightarrow I_2+2KOH+O_2\) (oxi không có)
Do tạo ra KOH nên O3 làm xanh quỳ tím ẩm dd KI
\(2Ag+O_3\rightarrow Ag_2O+O_2\) ( oxi không có pư)
a/ Nhận biết: O2, O3, Cl2, SO2
Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho Ca(OH)2 dư vào các mẫu thử
Mẫu thử xuất hiện kết tủa là SO2
SO2 + Ca(OH)2 => CaSO3 + H2O
Cho nước vào các mẫu thử và một mẫu giấy quỳ tím
Làm quỳ tím hóa đỏ => Cl2
Cl2 + H2O => HCl + HClO
Cho que đóm vào 2 mẫu thử còn lại
Mẫu thử que đóm bùng cháy là O2. Còn lại là O3
b/ Nhận biết: CO2, SO2, Cl2
Lấy mẫu thử và đánh dấu từng mẫu thử
Cho dung dịch nước brom vào các mẫu thử
Br2 + 2H2O + SO2 => H2SO4 + 2HBr
1/2 Br2 + 3H2O + Cl2 => 2HCl + HBrO3
=> 2 mẫu thử làm mất màu Br2, CO2 không làm mất màu Br2
Cho Ca(OH)2 dư vào các mẫu thử
Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là SO2
SO2 + Ca(OH)2 => CaSO3 + H2O
Còn lại là: Cl2
Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi
Ozon là một trong số những chất có tính oxi hóa mạnh và mạnh hơn O2
- O2 không oxi hóa được Ag, nhưng O3 oxi hóa Ag thàn Ag2O:
2Ag + O3 → Ag2O + O2
- O2 không oxi hóa được I- nhưng O3 oxi hóa I- thành I2.
2KI + O3 + H2O → I2 + 2KOH + O2
Giải thích:
- Khi tham gia phản ứng, nguyên tử O dễ dàng nhận thêm 2e. nguyên tố oxi có độ âm điện lớn (3,5), chỉ kém flo (4). Do vậy, oxi là nguyên tố phi kim rất hoạt động có tính oxi hóa mạnh
- So với phân tửu O2, phân tử O3 rất kém bền, dễ biến đổi phân hủy
O3 → O2 + O; 2O → O2
Oxi dạng nguyên tửu hoạt đồng hóa học mạnh hơn oxi ở dạng phân tử cho nên ozzon hoạt động hơn oxi.
Oxi và ozon đều có tính oxi hóa
(1) Tác dụng với kim loại, oxi tác dụng với hầu hết các kim loại trừ Pt, Au, Ag,… còn ozon tác dụng với hầu hết các kim loại trừ Au và Pt.
3Fe + 2O2 → Fe3O4
2Ag + O3 → Ag2O + O2
(2) Tác dụng với phi kim
Oxi, ozon tác dụng với các nguyên tố phi kim (trừ halogen)
4P + 5O2 → 2P2O5
2C + 2O3 → 2CO2 + O2
(3) Tác dụng với hợp chất
Oxi và ozon tác dụng với nhiều hợp chất vô cơ và hữu cơ.
C2H5OH + 3O2 → 2CO2 + 3H2O
2H2S + 3O2 → 2SO2 + 2H2O
Trích mẫu thử
Cho $Ba(HCO_3)_2$ vào các mẫu thử
- mẫu thử nào tạo khí không màu là HCl
$Ba(HCO_3)_2 + 2HCl \to BaCl_2 + 2CO_2 + 2H_2O$
- mẫu thử nào tạo khí không màu và kết tủa trắng là $H_2SO_4$
$Ba(HCO_3)_2 + H_2SO_4 \to BaSO_4 + 2CO_2 + 2H_2O$
- mẫu thử tạo kết tủa trắng là Na2CO3
$Na_2CO_3 + Ba(HCO_3)_2 \to BaCO_3 + 2NaHCO_3$
- mẫu thử không hiện tượng là NaNO3
Nhỏ vài giọt dung dịch Ba(OH)2 vào ba lọ dung dịch trên, dung dịch nào xuất hiện kết tủa trắng thì ta nói lọ đó chứa dung dịch H2SO4, hai lọ còn lại chứa KNO3 và HCl.
Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2H2O.
Nhỏ vài giọt AgNO3 vào hai lọ dung dịch còn lại, dung dịch nào xuất hiện kết tủa trắng thì ta nói lọ đó chứa dung dịch HCl, lọ còn lại chứa dung dịch KNO3.
AgNO3 + HCl → AgCl↓ + HNO3.
a) Khí H2S và axit sunfuric đặc tham gia các phản ứng oxi hóa – khử thì khí H2S chỉ thể hiện tính khử và H2SO4 đặc chỉ thể hiện tính oxi hóa. Vì trong H2S số oxi hóa của S chỉ có thể tăng, trong H2SO4 số oxi hóa S chỉ có thể giảm.
Vì trong H2S số oxi hóa của S là -2 (là số oxi hóa thấp nhất của S) nên chỉ có thể tăng (chỉ thể hiện tính khử), trong H2SO4 số oxi hóa của S là +6 (là số oxi hóa cao nhất của S) nên chỉ có thể giảm (chỉ thể hiện tính oxi hóa).
b) Phương trình phản ứng hóa học:
Dẫn lần lượt các khí qua bình đựng dd KI thêm ít hồ tinh bột :
- Hóa xanh : O3
O3 + 2KI + H2O -> 2KOH + O2 + I2
Cho các khí còn lại qua dung dịch Ca(OH)2 :
- Kết tủa trắng : SO2
Ca(OH)2 + SO2 => CaSO3 + H2O
Hai khí còn lại lội qua bình đựng AgNO3 dư :
- Kết tủa đen : H2S
- Không HT : O2
2AgNO3 + H2S => Ag2S + 2HNO3
Cho giấy quỳ tím ẩm vào ba lọ khí trên:
– Khí nào trong lọ làm đổi màu quỳ tím thành đỏ là khí HCl.
– Khí nào trong lọ tẩy trắng giấy quỳ là khí Cl2.
– Khí nào trong lo không làm đổi màu quỳ tím là khí oxi (dùng que đóm còn than hồng để thử lại).
Cho giấy quỳ tím ẩm vào ba lọ khí trên:
– Khí nào trong lọ làm đổi màu quỳ tím thành đỏ là khí HCl.
– Khí nào trong lọ tẩy trắng giấy quỳ là khí Cl2.
– Khí nào trong lo không làm đổi màu quỳ tím là khí oxi (dùng que đóm còn than hồng để thử lại).