Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
C1:
C2:
Trả lời:
Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ tuyệt đối trong hệ trục P-T là một đường thẳng, nếu kéo dài sẽ đi qua gốc tọa độ.
Chú ý: Đồ thị có một đoạn vẽ nét đứt khi gần đến gốc tọa độ vì không thể lấy giá trị bằng 0 của T và P. (điều không thể đạt tới là áp suất P = 0 và nhiệt độ T = 0).
C3:Trả lời:
Đường biểu diễn sự biến thiên của áp suất theo nhiệt độ tuyệt đối trong hệ trục P-T là một đường thẳng, nếu kéo dài sẽ đi qua gốc tọa độ.
Sr em học lớp 6 nhưng em nghĩ là do Liên Xô đã chiến tranh nhiều với các nước phương Tây làm cho phương Tây ra đời là không phải Đảng mà là dân chủ
~ Chúc chị học tốt ~
-Hiện tượng xảy ra từ phút thứ 12 đến phút thứ 16 là hiện tượng nóng chảy. Trong khoảng thời gian này, chất trên tồn tại ở thể lỏng và rắn.
-Chất đun nóng trên là băng phiến vì băng phiến nóng chảy ở 80 độ C.
V1=20cm3 ; P1=1 . 105 Pa thì P1V1=20
V2=10cm3 ; P2=2 . 105 Pa thì P2V2=20
P3=40cm3 ; V3=0,5 . 105 Pa thì P3V3=20
P4=30cm3 ; V4=0,67 . 105 Pa thì P4V4=20,1
Ta nhận thấy tích PV = hằng số thì P ~ 1/V
Nếu F1=F2
do góc giữa vecto F1, F2=60o
áp dụng định lý hàm cos
F2=F12+ F22+2F1F2cos (vecto)
=> F1=0,58F
Phân tích lực F→F→ thành hai lực F1−→F1→ và F2−→F2→ theo hai phương OA và OB (hình 9.10). Giá trị nào sau đây là độ lớn của hai lực thành phần? A. F1 = F2 = F; B. F1 = F2 = 1212F; C. F1 = F2 = 1,15F; D. F1 = F2 = 0,58F. |
Bài làm:
a)Vận tốc trung bình trong 10 m đầu và 10 m thứ hai là:
v1 = v2 = \(\dfrac{s}{t_1}\) = \(\dfrac{10}{8}\) = 1,25(m/s)
Vận tốc trung bình trong 10 m thứ ba và 10 m thứ tư là:
v3 = v4 = \(\dfrac{s}{t_2}\) = \(\dfrac{10}{10}\) = 1(m/s)
Vận tốc trung bình trong ba quãng đường 10 m tiếp theo là:
v5 = v6 = v7 = \(\dfrac{s}{t_3}\) = \(\dfrac{10}{12}\) = \(\dfrac{5}{6}\)(m/s)
Vận tốc trung bình trong ba quãng đường 10 m cuối cùng là:
v8 = v9 = v10 = \(\dfrac{s}{t_4}\) = \(\dfrac{10}{14}\) = \(\dfrac{5}{7}\)(m/s)
b)Vận tốc trung bình trong cả quãng đường đi được là:
vtb = \(\dfrac{s'}{t}\) = \(\dfrac{s.10}{t_1.2+t_2.2+t_3.3+t_4.3}\) = \(\dfrac{10.10}{8.2+10.2+12.3+14.3}\) = \(\dfrac{50}{57}\)(m/s)
a) Áp dụng công thức tính vận tốc trung bình: \(v_{tb}=\dfrac{\Delta x}{\Delta t}\)
ta được:
vtb1 = 1,25 m/s; vtb2 = 12,5 m/s; vtb3= 1m/s; vtb4 = 1 m/s;
vtb5 = 0,83 m/s; vtb6= 0,83 m/s; vtb7= 0,83 m/s; vtb8= 0,71 m/s
vtb9 = 0,71 m/s; vtb10 = 0,71 m/s.
b)Vận tốc trung bình cho cả quãng đường:
\(v_{tb}=\dfrac{\Delta x}{\Delta t}=\dfrac{100}{114}=0,88m,s\)
a) Độ dài tự nhiên của lò xo là chiều dài khi chưa treo vật (ứng với trọng lượng bằng 0)
Khi đó: \(l_o=100mm\)
b) Hoàn thành bảng số liệu.
Độ giãn: \(\Delta l=l-l_o\)
Trọng lượng (N)
0
1
2
3
4
5
6
Chiều dài (mm)
100
110
120
130
140
155
180
Độ giãn (mm)
0
10
20
30
40
55
80
c) Đồ thị độ biểu diễn mối quan hệ của trọng lượng của vật và độ giãn của lò xo.
d) Đánh dấu điểm giới hạn đàn hồi trên đồ thị.
Ta thấy trọng lượng và độ giãn của lò xo tỉ lệ thuận với nhau đến khi trọng lượng của vật bằng 4 N. Khi trọng lượng của vật bằng 5 N thì độ giãn không tỉ lệ thuận với trọng lượng nữa. Vậy điểm giới hạn đàn hồi là điểm có tọa độ (40; 4).