Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
tham khảo
Kích thước nhỏ và cấu tạo đơn giản giúp tế bào vi khuẩn có ưu thế:
- Kích thước nhỏ bé thì tỉ lệ giữa diện tích bề mặt tế bào trên thể tích (S/V) lớn giúp tế bào trao đổi vật chất với môi trường nhanh chóng, giúp tế bào sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn.
- Cấu tạo đơn giản giúp vi khuẩn dễ dàng biến đổi thành một chủng loại khác khi có sự thay đổi về bộ máy di truyền.
Tế bào nhỏ thì tỉ lệ giữa diện tích bề mặt tế bào (màng sinh chất) và thể tích của tế bào (tỉ lệ S/V) sẽ lớn. Tỉ lệ S/V lớn sẽ giúp tế bào trao đổi chất với môi trường một cách nhanh chóng làm cho tế bào sinh trưởng và sinh sản nhanh hơn so với những tế bào có cùng hình dạng nhưng có kích thước lớn hơn.
Vì nấm không có chất diệp lục và thân , lá , rễ như các loài thực vật khác và dinh dưỡng bằng cách dị dưỡng ( gồm hoại sinh và kí sinh ) bạn nhé
1,Trước tiên chúng ta phải hiểu ức chế ngược là kiểu điều hòa trong đó sản phẩm của con đường chuyển hóa quay lại tác động như 1 chất ức chế làm bất hoạt enzim xúc tác cho PƯ ở đầu con đường chuyển hóa
VD: Hình 14.2 (SGK cơ bản trang 59) là sơ đồ minh họa sự điều hòa quá trình chuyển hóa bằng ức chế ngược: Sản phẩm P được sản xuất dư thừa sẽ liên kết vs enzim a làm cho enzim này không còn khả năng xúc tác để chuyển chất A thành chất B và do đó các chất trung gian C,D cũng không đươc tạo thành. Do vậy,sự tổng hợp chất P sẽ dừng lại \Rightarrow A tăng lên
2,
Đặc điểm so sánh |
Tỉ thể |
Lục lạp |
Hỉnh dạng |
Hình cầu hoặc sợi |
Hình bầu dục |
Sắc tố |
Không có |
Có |
Màng trong |
Ăn sâu tạo mào |
Trơn nhẵn |
Có trong |
Tế bào nhân thực |
Chỉ có ở tế bào thực vật |
Chất nền |
Chứa các enzim hô hấp |
Khối cơ chất không màu, chứa enzim xúc tác cho pha tối của quang hợp. |
Chức năng |
Tham gia hô hấp nội bào, phân giải glucôzơ. |
Tham gia vào quá trình quang hợp, tổng hợp glucôzơ. |
Số lượng |
Số lượng ti thể ở các loại tế bào là khác nhau Phụ thuộc vào cường độ hoạt động của tế bào. |
Số lượng lục lạp trong mỗi tế bào không giống nhau. Phụ thuộc vào điều kiện chiếu sáng của môi trường s |
3,
- Cấu trúc màng sinh chất:
Màng sinh chất có cấu tạo theo mô hình khảm động:
– Cấu trúc khảm: Màng được cấu tạo chủ yếu từ lớp photpholipit kép, trên đó có điểm thêm các phân tử prôtêin và các phân tử khác. Ở các tế bào động vật và người còn có nhiều phân tử colestêron làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài.
– Cấu trúc động: do lực liên kết yếu giữa các phân tử phôtpholipit, phân tử photpholipit có thể chuyển động trong màng với tốc độ trung bình 2mm/giây, các prôtêin cũng có thể chuyển động những chậm hơn nhiều so với phôtpholipit. Chính điều này làm tăng tính linh động của màng. - Chức năng:
- Thực hiện trao đổi chất có chọn lọc giữa tế bào với môi trường ngoài
- Vận chuyển các chất, thu nhận thông tin, dấu chuẩn nhận biết
- Giai đoạn xảy ra quá trình nguyên phân là giai đoạn cơ thể phát triển từ lúc sinh ra
- Giai đoạn xảy ra quá trình giảm phân từ khi bắt đầu dậy thì.
* Từ lúc sinh ra các tế bào luôn nguyên phân để giúp cơ thể lớn lên khi đến tuổi dậy thì cơ quan sinh dục thật sự bắt đầu phát triển nên các tế bào sinh dục mới giảm phân tạo giao tử
P: AaBbDdee x AabbDDEE
a, $Aa × Aa → 1AA : 2Aa : 1aa$ → 3 trội : 1 lặn
$Bb × bb → 1Bb : 1bb$ $ → 1 trội : 1 lặn
$Dd × DD → 1DD : 1Dd$ → 1 trội
$EE × ee → 1Ee $ → 1 trội
a, Tỉ lệ kiểu gen: $(1 : 2 : 1) × (1 : 1) × (1 : 1) × 1$
b, Tỉ lệ kiểu hình: $(3 : 1) × (1 : 1) × 1 × 1 $
c, Tỉ lệ kiểu hình A_B_D_E_: $\frac{3}{4} × \frac{1}{2} × 1 × 1 = \frac{3}{8}$
d, Tỉ lệ kiểu gen aabbDdEe: $\frac{1}{4} × \frac{1}{2} × \frac{1}{2} × 1 = \frac{1}{16}$