Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn D.
Ta có 3 đáp án ancol là C2H5OH nên ta chọn giá trị ancol là C2H5OH để giải, nếu không đúng thì ta chọn đáp án còn lại.
Chất rắn Y chứa RCOONa và NaOH dư. Khi đi qua vôi tôi, xút thu được khí T nên khí T là RH.
Theo đề: MT = 16 nên: R+1 = 16 ⇒ R = 15 (CH3).
Đáp án : A
,nCO2 ≤ 4 mol => Số C trong ancol < 5
X tách nước thu được 1 anken duy nhất
=>Công thức X thỏa mãn :
C2H5OH ; n-C3H7OH ; i-C3H7OH ; (CH3)3COH ; n-C4H9OH ; (CH3)2CHCH2OH
Đáp án : B
2ROH -> ROR + H2O
Dựa vào phản ứng tổng quát trên
Bảo toàn khối lượng : mH2O = mancol – mete = 10,8g
=> nH2O = 0,6 mol => nancol = 1,2 mol
Vì các ete có số mol bằng nhau => 3 ancol ban đầu cũng có số mol bằng nhau
=> nX= nY = nZ = 0,4 mol
=> mancol = (14x + 18).0,4 + (14y + 18).0,4 + (14x + 18).0,4 = 66,4
=> x + y + z = 8
Và số C trung bình = 2,67
Khi phản ứng tách nước tạo 1 anken duy nhất
Nếu có ancol là đồng phân của nhau => Số C từ 3 trở lên => không thỏa mãn
=> Xét trường hợp chỉ có 1 ancol có thể tách nước
=> Bộ ancol thỏa mãn : CH3OH ; C2H5OH ; (CH3)3CCH2OH
=> anken P là C2H4 => m = 11,2g
Đáp án : B
Xét trường hợp đơn giản nhất là ancol đơn chức có 1 nhóm OH
=> %mO = 26,67% => Mancol = 60g
=> khí tách nước thu được anken có
M = Mancol – M H 2 O = 42g
Chọn C.
- Khi đốt cháy X có n C O 2 = n H 2 O
- Xét quá trình X tác dụng với NaOH :
+ Nhận thấy rằng, n N a O H > n a n k e n , trong trong X chứa 1 este và 1 axit. Khi dehirat hóa ancol thì :
- Gọi CA và CB lần lượt là số nguyên tử C của este A và axit B (với CA ≥ 3, CB ≥ 1)
A. Sai, Tổng khối lượng phân tử khối của A và B là 162.
B. Sai, Este A có 7 đồng phân tương ứng là: CH3COO-C3H7 (2 đồng phân) ; HCOO-C4H9 (4 đồng phân) ; C2H5COOC2H5 (1 đồng phân) và axit B chỉ có 1 đồng phân là CH3COOH.
C. Đúng
D. Sai, Khối lượng của A là 1,53 gam.
Đáp án : A
Vì 2 ancol tách nước thu được anken khí => số C trong ancol thuộc [2;4]
+) TH1 : x mol C2H5OH và y mol C3H7OH
=> x + y = 0,03 mol
Tổng quát : 2ROH -> ROR + H2O
=> nH2O = ½ nancol pứ = ½ (0,6x + 0,4y)
Bảo toàn khối lượng : mancol = mete + mH2O
=> 46.0,6x + 60.0,4y = 0,742 + 9.(0,6x + 0,4y) => 22,2x + 20,4y = 0,826
=> x = 0,118 ; y = - 0,018 (L)
+) TH2 : x mol C3H7OH và y mol C4H9OH
=> x + y = 0,03 mol
Tổng quát : 2ROH -> ROR + H2O
=> nH2O = ½ nancol pứ = ½ (0,6x + 0,4y)
Bảo toàn khối lượng : mancol = mete + mH2O
=> 60.0,6x + 74.0,4y = 0,742 + 9.(0,6x + 0,4y) => 30,6x + 26y = 0,826
=> x = 0,01 ; y = 0,02
=> nancol -> anken = 0,01.40% + 0,02.60% = 0,016 mol = nanken
=> V = 0,3584 lit
Chọn A.
Z có công thức phân tử là CnH2nO2 Þ M z = 12 n 0 , 5454 = 22 n → n = 4 M z = 88 (C4H8O2)
+ X có thể là HCOOH, CH3COOH, C2H5COOH.
+ Y có thể là C3H7OH (2 đồng phân), C2H5OH, CH3OH.
Vậy có 4 cặp chất X, Y thoả mãn điều kiện trên
Do dehidrat hóa X tạo anken nên X là ancol đơn chức => CTTQ : CnH2n+2-2aO ( a là số pi)
=> %mC = 64,85% => 18-2a = 4,5n . Chỉ có n=4 ; a=0 thỏa mãn. Mà dehidrat hóa X tạo 1 anken duy nhất nên X có thể là:
n-C4H9-OH ; i-C4H9-OH ; (CH3)3-C-OH
=>Có 3 chất thỏa mãn
=>C