Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Stt | Tên văn bản | Tác giả | Thể loại |
Nội dung |
Nghệ thuật |
1 | Trong lòng mẹ
(Trích hồi kí “Những ngày thơ ấu” (1938) |
Nguyên Hồng
(1918-1982) |
Hồi kí (trích) | Nỗi cay đắng tủi cực và lòng yêu thương cháy bỏng của nhà văn thời thơ ấu với người mẹ bất hạnh | Tự sự kết hợp với trữ tình; kể chuyên kết hợp với miêu tả và biểu cảm đánh giá.
– Cảm xúc và tâm trạng nồng nàn, mãnh liệt, sử dụng những hình ảnh so sánh liên tưởng táo bạo |
2 | Tức nước vỡ bờ
(Trích chương 18 tiểu thuyết “Tắt đèn” (1934) |
Ngô Tất Tố (1893- 1954) | Tiểu thuyết (Trích) | – Vạch trần bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ thực dân nửa phong kiến, tố cáo chính sách thuế khóa vô nhân đạo
– Ca ngợi những phẩm chất cao quý và sức mạnh quật khởi tiềm tàng mạnh mẽ của chị Dậu cũng là của người phụ nữ Việt Nam trước Cách mạng |
-Ngoài bút hiện thực khỏe khoắn, giàu tinh thần lạc quan
– Xây dựng tình huống truyện bất ngờ có cao trào và giải quyết hợp lí – Xây dựng miêu tả nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ, và hành động, trong thế tương phản với các nhân vật khác |
3 | Lão Hạc
(Trích truyện ngắn “ Lão Hạc”) |
Nam Cao
(1915- 1951) |
Truyện ngắn (trích) |
– Số phận đau thương, phẩm chất cao quí của người nông dân cùng khổ trong xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng tám – Thái độ trân trọng của tác giả với họ |
– Tài năng khắc họa nhân vật rất cụ thể sống động dặc biệt là miêu tả và phân tích diễn biến tâm lí của một số nhân vật.
– Cách kể chuyện mới mẻ, linh hoạt. Ngôn ngữ kể chuyện và miêu tả người rất chân thực, đậm chất nông thôn, nông dân triết lí nhưng rất giản dị tự nhiên |
2. Văn bản nhật dụng
TT |
Tên văn bản |
Đề tài | PTBĐ | Nội dung
|
Nghệ thuật |
1 2 3 | Thông tin về ngày trái đất năm 2000(Theo tài liệu của sở KHCN Hà Nội) | Bảo vệ môi trường | Thuyết minh | Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường Trái Đất | – Văn bản giải thích rất đơn giản, ngắn gọn mà sáng tỏ về tác haị của việc dùng bao bì ni lôngvề lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông- Ngôn ngữ diễn đạt sáng tỏ, chính xác, thuyết phục. |
Ôn dich thuốc lá(Bùi Khắc Viện) | Quyết tâm phòng chống thuốc lá | Lập luận và thuyết minh | Với những phân tích khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá đối với đời sống con người, từ đó phê phán và kêu gọi mọi người ngăn chặn tệ nạn hút thuốc lá | – Kết hợp lập luận chặt chẽ, dẫn chứng sinh động với thuyết minh cụ thể, phân tích trên cơ sở khoa học- Sử dụng thủ pháp so sánh để thuyết minh một cách thuyết phục một vấn đề y học liên quan đến tệ nạn xã hội | |
Bài toán dân số(Thái An) | Hạn chế sự bùng nổ gia tăng dân số | Thuyết minh kết hợp tự sự và lập luận | Nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại: dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại | – Sự kết hợp các phương pháp so sánh, dùng số liệu, phân tích- Lập luận chặt chẽ- Ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục |
3.Thơ:
Stt | Tác phẩm | Tác giả | Nội dung | Nghệ thuật |
Lão Hạc
- Tóm tắt:
Lão Hạc là một người nông dân nghèo, vợ mất sớm, chỉ có một mảnh vườn và người con trai. Vì không có tiền cưới vợ, con trai lão Hạc sinh phẫn chí đi lên đồn điền cao su với lời thề khi nào kiếm được bạc trăm mới trở về. Từ đó, lão Hạc sống thui thủi một mình với ***** Vàng làm bạn, bòn vườn sống qua ngày. Sau trận ốm dai đẳng, lão không còn sức đi làm thuê được nữa. Rồi lại bão mất mùa, lão rơi vào hoàn cảnh khó khăn, cơ cực bội phần. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con trai về có cái sinh sống, Lão Hạc dằn vặt lương tâm mình khi quyết định bán đi ***** Vàng. Lão nhờ ông giáo trông hộ mảnh vườn cho con trai và gửi tiền làm ma để không phiền hàng xóm. Lão Hạc xin ít bã chó của Binh Tư. Biết được chuyện này, ông giáo rất buồn vì nghĩ rằng con người như lão Hạc chỉ vì cái nghèo đói mà cũng bị tha hoá. Rồi lão chết đột ngột, dữ dội và đau đớn. Không ai biết vì sao lão chết trừ Ông Giáo và Binh Tư. - Nội dung:
- Khắc họa thành công nhân vật Lão Hạc: Nghèo đói nhưng nhân hậu, tự trọng
- Tấm lòng yêu thương trân trọng đối với người nông dân trong xã hội cũ
3.Nghệ thuật:
- Nghệ thuật kể chuyện: dẫn dắt, tạo tình huống, gỡ nút…
- Bút pháp khắc họa nhân vật
- Ngôn ngữ sinh động, ấn tượng, giàu tính tạo hình và sức gợi cảm
- Diễn biến câu chuyện được kể bằng nhân vật “tôi” ( ông giáo).
- Tác phẩm có thể vừa tự sự vừa trữ tình, đặc biệt có khi hòa lẫn những triết lí sâu sắc
Lão Hạc có một người con trai, một mảnh vườn và một ***** Vàng. Con trai lão Hạc đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại " cậu Vàng ". Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy, bị ốm một trận khủng khiếp và từ chối sự giúp đỡ của ông giáo. Vì muốn để lại mảnh vườn cho con, lão phải bán con chó. Lão mang tiền dành dụm được gửi cho ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Một hôm, lão xin Binh Tư ít bả chó. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Lão bỗng chết - cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, trừ Binh Tư và ông giáo.
- Năm sáng tác
- Ngôi kể
( Năm sáng tác + hoàn cảnh ra đời bạn gộp chung thành xuất xứ cũng được )!
- Nội dung: Tình yêu quê hương trong sáng, đằm thắm, niềm tự hào, gắn bó với quê hương của nhà thơ Tế Hanh.
- Nghệ thuật:
-Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm .
-Hình ảnh so sánh giàu hình ảnh, có giá trị biểu cảm cao, phép nhân hóa .
-Phép ẩn dụ, đảo trật tự từ trong câu .
-Hàng loạt động từ mạnh, tính từ, phép liệt kê .
-Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm. - Bài thơ "Khi con tu hú" của tác giả Tố Hữu.
- Bài thơ "Khi con tu hú" gồm 2 đoạn cũng là 2 đoạn đầu là:
Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không...
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi.
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
- Nội dung chính của bài "Khi con tu hú" là: Thể hiện một tình yêu cuộc sống tha thiết, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng khi bị giam cầm trong nhà tù thực dân.
Nội dung:
Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển
Cô bé bán diêm | Đánh nhau với cối xay gió | Chiếc lá cuối cùng | Hai cây phong | |
Tác giả | An-đéc-xen | Xét-van-tét | O Hen-ri | Ai-ma-tốp |
Tác phẩm | Cô bé bán diêm | Đánh nhau với cối xay gió | Chiếc lá cuối cùng | Hai cây phong |
Thể loại | Truyện ngắn | Tiểu thuyết | Truyện ngắn | Truyện vừa |
Nội dung | Tác phẩm Cô bé bán diêm của An-đéc-xen truyền cho chúng ta lòng thương cảm sâu sắc đối với 1 em bé bất hạnh. | Qua văn bản tác giả chế giễu tàn dư của lí tưởng hiệp sĩ phong kiến lỗi thời, qua tính cách của hai nhân vật bộc lộ khi đối mặt với cối xay gió. Sự tương phản giữa Đôn Ki-hô-tê và Xan-chô Pan- xa đã tạo nên một cặp nhân vật bất hủ.Qua đó tác giả còn muốn báo trước sự xuất hiện của thời đại phục hưng với những con người mới, những tính cách mới nghị lực mới và sáng ngời chủ nghĩa nhân văn. | Truyện ngắn chứa đựng giá trị nhân văn sâu sắc, câu chuyện nói về tình bạn, tình yêu thương giữa những con người với nhau. Qua đó nhà văn mang tới một bức thông điệp: Hãy luôn thắp sáng ngọn lửa của khát khao hi vọng hãy luôn yeu thương, mang nghệ thuật phjc vụ con người, nghệ thuật chan chính lâu bền nhất là nghệ thuật hướng tới con người và vì con người. | - Đoạn trích miêu tả hai cây phong với ngòi bút sắc bén đậm chất hội hoajvaf đong đầy cảm xúc. Qua đó truyền cho chúng ta tình yêu quê hương da diết và niềm xúc động đặc biệt vì hai cây phong gắn với câu chuyện về người thầy- người đã vun trồng những ước mơ cho những đứa học trò của mình |
Nghệ thuật | Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng. |
- Có giọng điệu hài hước, phê phán -Xây dựng cặp nhân vật tương phản |
- Truyện với nhiều tình huống hấp dẫn, cách sắp xếp chặt chẽ, đặc biệt là đảo ngược tình huống lần lần tạo sự hứng thú cho người đọc. |
- Lựa chọn ngôi kể, người kể tạo nên hai mạch kể lồng ghép độc đáo - Sự kết hợp giữa miêu tả, biểu cảm với ngòi bút đậm chất hội họa, truyền sự rung cảm đến người đọc - Nghệ thuật nhân hóa với những liên tưởng tác bạo đầy chất thơ tại nên sức hấp đẫn cho văn bản |
tôi đi học
Tác giả Thanh TỊnh vẫn còn nhớ như in ngày đầu tiên đến trường. Đó là một buổi sáng mùa thu, lá rụng nhiều, tiết trời se lạnh. Con đường đến trường đối với chú bé ấy vỗn đỗi quen thuộc bỗng dưng trở nên lạ lẫm. Trong khoảnh khắc vui sướng pha lẫn hồi hộp, e dè, chú bé có những ý nghĩ thật non nớt và ngây thơ: "Chắc chỉ có người thạo mới cầm nổi bút thước". Trong bộ quần áo mới, tác giả Thanh Tịnh càng "thấy mình trang trọng và đứng đắn" hơn, những suy nghĩ nhẹ nhàng lướt qua như làn mây trắng xốp bồng bềnh. Lúc tới trường, nghe ba hồi trống, lòng chú bé lo sợ vẩn vơ, sợ những điều mới lạ và khó khăn trước mắt. Những lời nói của ông đốc ấm áp vang lên, khuyến khích những chú chim non vào lớp. Nhân vật tôi trong phút chốc đã òa khóc, nhưng người mẹ đã nhẹ nhàng giúp con vào lớp. Chú bé nhìn bàn ghế, người bạn ngồi kế bên và cảm thấy thân quen dẫu chưa bao giờ gặp gỡ. Rồi quàng tay lên bàn, ngoan ngoãn đánh vần dòng chữ thầy giáo viết: "Tôi đi học"...
Lão hạc
Nghệ thuật kể chuyện: dẫn dắt, tạo tình huống, gỡ nút…
Bút pháp khắc họa nhân vật
Ngôn ngữ sinh động, ấn tượng, giàu tính tạo hình và sức gợi cảm
Việc truyện được kể bằng lời của nhân vật “ tôi” đem lại hiệu quả nghệ thuật gì?
Diễn biến câu chuyện được kể bằng nhân vật “tôi” ( ông giáo). Thử thay nhân vật kể chuyện này đi, dẫn chuyện từ một góc độ khác, chúng ta sẽ thấy hiệu quả nghệ thuật giảm hẳn.
Nhờ cách kể này, câu chuyện trở nên gần gũi, chân thực. Tác giả như kéo người đọc cùng nhập cuộc, cùng sống, chứng kiến với các nhân vật. Vì thế, ở đây không hề gợn lên một chút nghi ngờ về sự tưởng tượng, sắp xếp mà người đọc thấy đúng là câu chubyện thực của đời đã diễn ra.
Khi tác giả nhập vai thành nhân vật “tôi” để kể ở ngôi thứ nhất, câu chuyện được dẫn dắt tự nhiên, linh hoạt. Cốt truyện có thể được linh hoạt dịch chuyển không gian, thời gian, có thể kết hợp tự nhiên giữa kể với tả, với hồi tưởng bộc lộ trữ tình.
Chọn cách kể này, tác phẩm có nhiều giọng điệu. Tác phẩm có thể vừa tự sự vừa trữ tình, đặc biệt có khi hòa lẫn những triết lí sâu sắc. Vì thế, truyện ngắn Lão Hạc cũng như nhiều tác phẩm khác của Nam Cao- kết hợp nhuần nhuyễn giữa hiện thực với trữ tình.
Em hiểu thế nào về ý nghĩa của nhân vật “tôi” qua đoạn văn sau:
Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…tòan những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương, không bao giờ ta thương.
Đây là lời triết lí lẫn cảm xúc trữ tình xót xa của Nam Cao.
Với triết lí trữ tình này, Nam Cao khẳng định một thái độ sống, một cách ứng xử mang tinh thần nhân đạo: cần phải biết quan sát, suy nghĩ đầy đủ về những con người hàng sống quanh mình, cần phải nhìn nhận họ bằng lòng đồng cảm, bằng đôi mắt của tình thương. Vấn đề “đôi mắt” này đã trở thành một chủ đề sâu sắc, nhất quán ở sáng tác của Nam Cao. Ông cho rằng con người chỉ xứng đáng với danh nghĩa con người khi biết đồng cảm với mọi người xung quanh, khi biết nhìn ra và trân trọng, nâng niu những điều đáng thương, đáng quý ở họ.
Nam Cao đã nêu lên một phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: Ta cần biết tự đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông đúng.
Qua đoạn trích Tức nước vỡ bờ và truyện ngắn Lão Hạc
em hiểu thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân
trong xã hội cũ?
Qua các tác phẩm này người đọc hiểu được tình cảnh nghèo khổ, bế tắc của tầng lớp nông dân bần cùng trong xã hội thực dân nửa phong kiến.
Từ các tác phẩm này, chúng ta thấy được vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tụy hi sinh vì người thân…của người nông dân.
Gợi ý
Truyện ngắn Lão Hạc đã thể hiện một cách chân thực, cảm động số phận đau thương của người nông dân trong xã hội cũ và phẩm chất cao quý tiềm tàng của họ. Đồng thời, truyện còn cho thấy tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân và tài năng nghệ thuật xuất sắc của nhà văn Nam Cao, đặc biệt trong việc miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện.