Nêu lên những con vật thực vật tượng trưng cho Việt Nam
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


3.
Cà rốt→ là thức ăn →Thỏ→là thức ăn→ Cáo.
Lá cây→là thức ăn→Hươu→là thức ăn → Hổ.
Cỏ→là thức ăn→Bò→là thức ăn→ Con người.
Rau khoai→là thức ăn→Lợn→là thức ăn→ Con người.
1.: Do con người khai thác bừa bãi các khu rừng để phục vụ nhu cầu trước mắt.

Câu 1. Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn thể hiện nội dung gì? Truyện được gắn với thời đại nào trong lịch sử Việt Nam?
Gợi ý: Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh gồm 4 đoạn:
1. Từ đầu đến người chồng thật xứng đáng: Hùng Vương muốn kén chồng cho Mị Nương.
2. Từ Một hôm có hai chàng đến rước Mị Nương về núi: Cuộc kén rể và chiến thắng thuộc về Sơn Tinh.
3. Từ Thủy Tinh đến sau đến đành rút quân: Cuộc giao tranh dữ dội và quyết liệt của hai thần, cuối cùng Thủy Tinh phải rút quân về.
4. Đoạn còn lại: Hàng năm Thủy Tinh lại dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng đều thất bại. Truyện được gắn với thời đại Hùng Vương (nhà nước Văn Lang Âu Lạc) trong lịch sử Việt Nam.
Câu 2. Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh ai là nhân vật chính? Các nhân vật chính được miêu tả bằng những chi tiết nghệ thuật tưởng tượng, kì ảo như thế nào? Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật đó?
Gợi ý: Trong truyện, Sơn Tinh, Thủy Tinh là nhân vật chính. Hai nhân vật này đều có những tài phép lạ: hô mây, hô mưa, chuyển non dời bể...
Ý nghĩa của hai nhân vật: Thủy Tinh đại diện cho sức mạnh ghê gớm của tự nhiên trong việc gây ra bão, lụt. Sơn Tinh tượng trưng cho sức mạnh chống thiên tai và ước mơ chiến thắng lũ lụt của ông cha ta. Trong tiềm thức của nhân dân ta, Sơn Tinh là phúc thần còn Thủy Tinh là hung thần.
Câu 3. Hãy nêu ý nghĩa của truyện Sơn Tính, Thủy Tinh?
Gơi ý: Đây là câu chuyện tưởng tượng mang tính chất kì ảo, giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh của người Việt cổ muốn chế ngự sức mạnh của thiên nhiên; đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao của các vua Hùng.
Bài viết : http://loptruong.com/soan-bai-son-tinh-thuy-tinh-36-2575.html
1.Truyện Sơn Tinh, Thủy tinh gồm 3 đoạn.
Đoạn 1: thể hiện nội dung là vua Hùng kén rể.
Đoạn 2: thể hiện nội dung là Sơn Tinh, Thủy Tinh cầu hôn và cuộc giao tranh của 2 vị thần.
Đoạn 3: thể hiện nội dung là Thủy Tinh trả thù hàng năm.
Truyện đc gắn vs thời đại vua Hùng thứ 18.
2.Trong truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh nhân vật chính là Sơn Tinh, Thủy Tinh.
Các nhân vật chính đc miêu tả bằng những chi tiết tưởng tượng kì ảo:
Sơn Tinh: vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi,vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi.
= Tượng trưng cho khát vongjvaf khả năng chinh phục thiên tai của nhân dân ta thời xưa.
Thủy Tinh:gọi gió, gió đến, hô mưa, mưa về.
=Tượng trưng cho thiên tai, bão lụt hàng năm.
3.Ý nghĩa của truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh:
Giai thích hiện tượng lũ lụt hàng năm.Đồng thời thể hiện khát vọng chế ngự thiên nhiên của ông cha ta.
Ca ngợi công lao của các vị vua Hùngđã có công dựng nước.
Học tốt!!

REFER
STT | Tên phổ thông | Tên khoa học | Mức độ quý hiếm | |
SĐVN (2000) | NĐ 48/CP | |||
| Lớp thú | Mammalia |
|
|
1 | Chồn dơi (cầy bay) | Cynocephalus variegatus | R | IB |
2 | Dơi chó tai ngắn | Cynopterus branchyotis | R |
|
3 | Dơi lá sađen | Rhirolophus borneensis | R |
|
4 | Dơi lá quạt | Rhiolophus paradoxolophus | R |
|
5 | Dơi tai siligo | Myotis siligorensis | R |
|
6 | Dơi thùy frit | Coelops frithii | R |
|
7 | Cu li lớn | Nycticebus coucang | V | IB |
8 | Cu li nhỏ | Nycticebus pygmaeus | V | IB |
9 | Khỉ mặt đỏ | Maccaca arcoides | V |
|
10 | Khỉ mốc | Maccaca assamensis | V | IIB |
11 | Khỉ đuôi lợn | Maccaca nemestrina | V | IIB |
12 | Voọc chà vá chân nâu | pygathrix nemaeus | E | IB |
13 | Vượn đen má trắng | Nomascus leucogenys | E | IB |
14 | Sói đỏ | Cuon alpinus | E | IIB |
15 | Gấu chó | Ursus malayanus | E | IB |
16 | Gấu ngựa | Ursus thibetanus | E | IB |
17 | Rái cá vuốt bé | Aonyx cinerea | V |
|
18 | Rái cá thường | Lutra lutra | V | IB |
19 | Rái cá lông mượt | Lutrogale perspicillata | V | IB |
20 | Cầy mực | Artctictic bintorong | V | IB |
21 | Cầy giông sọc | Viverra megaspila | E | IIB |
22 | Báo lửa | Catopuma temmimcki | E | IB |
23 | Mèo rì | Felis chaus | E | IB |
24 | Mèo gấm | Pardofelis marmorata | V | IB |
25 | Hổ | Panthera tigris |
| IB |
26 | Báo hoa mai | Panthera pardus | E | IB |
27 | Báo gấm | Pardofelis nebulosa | E | IB |
28 | Heo vòi | Tapirus indicus | V |
|
29 | Cheo cheo Nam Dương | Tragulus javanicus | E | IB |
30 | Bò tót | Bos gaurus | V | IB |
31 | Sơn dương | Capricornis sumatraensis | E | IB |
32 | Mang lớn | Megamuntiacus vuquangensis | V | IB |
33 | Sao la | Pseudoryx nghetinhensis | V | IB |
34 | Tê tê | Manis pentadactyla | E |
|
35 | Sóc bay đen trắng | Hylobetes alboniger | V |
|
36 | Sóc bay lớn | Petaurista petaurista | R | IB |
37 | Sóc đen | Rafuta bicolor | R |
|
| Lớp chim | Aves |
|
|
38 | Gà lôi hông tía | Lophura diardi | T | IB |
39 | Gà lôi lam mào trắng | Lophura edwardsi | E | IB |
40 | Trĩ sao | Rheinartia ocellata ocellata | T | IB |
41 | Công | Pavo muticus imperator | R | IB |
42 | Cu xanh seimun | Treron seimundi modestus | R |
|
43 | Dù dì phương đông | Ketupa zeylonensis orientalis | T |
|
44 | Bồng chanh rừng | Alcelo hercules | T |
|
45 | Sả mỏ rộng | Pelagopsis capensis burmanica | T |
|
46 | Niệc nâu | Ptilolaemus tickelli | T | IIB |
47 | Niệc mỏ vằn | Rhyticeros undulatus ticehursti | T | IIB |
48 | Gõ kiến xanh đầu đỏ | Picus rabierit | T |
|
49 | Mỏ rộng xanh | Psarisomus dalhousiae dalhousiae | T |
|
50 | Đuôi cụt bụng đỏ | Pitta nympha | R |
|
51 | Đuôi cụt bụng vằn | Pitta ellioti | T |
|
52 | Trèo cây trán đen | Sitta solangiae | T |
|
53 | Khướu mỏ dài | Jabouilleia danjoui | T |
|
| Lớp bò sát | Reptilia |
|
|
54 | Rồng đất | Physignahus cocincinus | V |
|
55 | Ô rô vảy | Acanthosaura lepidogaster | T |
|
56 | Kỳ đà vân | Varanus bnengalensis neblosus | V | IIB |
57 | Kỳ đà hoa | Vananus salvator | V | IIB |
58 | Trăn đất | Python molurus | V | IIB |
59 | Rắn ráo | Ptyas korros | T |
|
60 | Rắn cạp nong | Bungarus fasciatus | T | IIB |
61 | Rắn hổ mang | Naja naja | T | IIB |
62 | Rắn hổ mang chúa | Ophiophagus hannah | E | IB |
63 | Rắn lục sừng | Trimeresurus cornutus | R | IIB |
64 | Rắn lục núi | Trimeresurus monticola | R | IIB |
65 | Đồi mồi | Eretmochelys imbricata | E | IB |
66 | Rùa đầu to | Platysternum magacephalum | R |
|
67 | Rùa hộp trán vàng | Cistoclemmys galbinifrons | V |
|
68 | Rùa núi viền | Manouria impressa | V |
|
| Lớp ếch nhái | Amphibia |
|
|
69 | Cóc gai mát | Megophys longipes | T |
|
70 | Cóc rừng | Bufo galeatus | R |
|
71 | Ếch xanh | Rana andersoni | T |
|
72 | Ếch vạch | Rana microlineata | T |
|
73 | Hoặn lớn | Rhacophorus nigropalmatus | T |
|
| Lớp cá | Pisces |
| <... ![]() 7 tháng 4 2016
a) Tình hình đa dạng về thực vật ở VN: - Việt nam có tính đa dạng cao về thực vật (số lượng loài rất lớn) nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Môi trường sống phong phú. b) Tuy VN có tính đa dạng cao về thực vật nhưng thực vật ở Việt Nam hiện nay đang có dấu hiệu suy giảm do sự khai thác bừa bãi, sự tàn phá tràn lan các khu rừng, buôn bán động vật trái phép, ý thức của người dân chưa cao là cho nhiều loài cây bị giảm đáng kể về số lượng, nhiều loài trở nên hiếm thậm chí có nguy cơ tuyệt chủng c) Các thực vật quý hiếm có giá trị: Cây tam thất, cây trắc, Pơ-mu, trầm hương, lát hoa, Nấm lim xanh, cây sưa, cây sồi, Thông tre lá ngắn, Thông Pà cò, Thông 5 lá Đà lạt, Mun, Thông 2 lá dẹt, Thông đỏ, Hoàng đàn, Gõ đỏ, Giáng, cầm lai, Đinh tùng, Dé tùng trắng ![]() 22 tháng 12 2021
2: Móng nhà: nằm sâu dưới mặt đất, có nhiệm vụ chống đỡ các bộ phận bên trên của ngôi nhà.Phần thân nhà: gồm các bộ phận nằm trên mặt đất, tạo nên kiến trúc của ngôi nhà như: cột nhà, tường nhà, sàn gác, dầm nhà,…Mái nhà: là phần trên cùng của ngôi nhà, che phủ và bảo vệ các bộ phận bên dưới.![]() 4 tháng 12 2021
Tham khảo - Nhà ở nông thôn: một số khu vực chức năng trong nhà ở truyền thống được xây dựng tách biệt như nhà bếp, nhà vệ sinh. Tuỳ điều kiện của từng gia đình mà khu nhà có thể xây thành năm gian hoặc ba gian. - Nhà ở thành thị: + Nhà ở mặt phố: được thiết kế nhiều tầng, mặt tiền được tận dụng để kinh doanh. + Nhà ở chung cư: được xây dựng các toà cao tầng, mỗi gia đình sẽ sống trong các căn hộ và không gian chung gồm khu để xe, khu mua bán, sinh hoạt động cồng - Nhà ở các khu vực đặc thù: + Nhà sàn: xây dựng ở vùng núi + Nhà nổi: xây dựng ở những vùng sông nước, hay có lũ lụt. ●ʚĐặc điểm của ngôi nhà thông minh là: + Là ngôi nhà được trang bị hệ thống điều khiển tự động hay bán tự động cho các thiết bị trong gia đình, nhờ đó cuộc sống trở nên tiện nghi và đảm bảo an ninh, an toàn và tiết kiệm năng lượng + Thường lắp đặt các hệ thống điều khiển tự động, bán tự động như: hệ thống an ninh, an toàn; hệ thống chiếu sáng; hệ thống kiểm soát nhiệt độ; hệ thống giải trí; hệ thống kiểm soát nhiệt độ; hệ thống giải trí; hệ thống điều khiển các thiết bị gia dụng. ![]() 27 tháng 11 2016
Người xưa thường làm hai loại bánh: -Một tượng trưng cho mặt đất, đó là bánh giày -Một tượng trưng cho bầu trời, đó là bánh chưng Ngày nay, người Việt Nam ta thường dùng các loại bánh này trong những dịp Tết Nguyên Đán Với mục đích ghi nhớ công ơn các vua Hùng Truyền thuyết Thánh Gióng nói lên Tinh thần yêu nước của nhân dân ta ![]() 6 tháng 4 2016
Câu 1:Các ngành thực vật: +Nghành rêu:Rêu có cấu tạo đơn giản:đã có thân, lá, chưa có rễ, (rễ ở cây rêu là rễ giả). +Nghành tảo: 2 loại: *Tảo xoắn:sống ở nước ngọt, dạng sợi, màu xanh lục, trơn và nhớt, mỗi sợi tảo xoắn gồm các tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau.Sinh sản bằng cách đứt sợi hoặc tiếp hợp. *Tảo rong mơ:sống ở nước mặn, có màu nâu, có dạng giống cây nhưng chưa có cấu tạo rễ, thân, lá. Sinh sản sinh dưỡng hữu tính. +Nghành dương sỉ:Lá già có cuống dài, có gân lá, lá non cuộn tròn, thân hình trụ có mạch dẫn, rễ thật. +Nghành hạt trần:Thân gỗ, có màu nâu, xù xì, có mạch dẫn, lá kim, rễ rất phát triển. +Nghành hạt kín:Thân lá rễ đa dạng. Câu 2: Do thời xa xưa con người chưa có biết trồng cây họ chỉ biết nhặt hái trái cây trong rừng và ít lâu sau họ đã tự cãi tạo được các loại cây. Nguồn gốc cây trồng từ cây dại. Câu 3: Hạt kín: -cơ quan sinh sản: *Hoa, đài, tràng, nhị và nhụy. -cơ quan sinh dưỡng: *Thân, lá, rễ. Hạt trần: -cơ quan sinh dưỡng: *Thân, lá, rễ. -cơ quan sinh sản: *nón:nón đực và nón cái. Câu 4: -Cung cấp oxi cho các sinh vật hô hấp và tạo ra thức ăn nuôi sống các sinh vật. -Cung cấp nơi ở cho các động vật. -Đem lại giá trị kinh tế cao. Câu 5: -giúp phân hủy chất hữu cơ thành muối khoáng cho cây sử dụng. -Góp phần hình thành nên than đá, dầu lửa. -Được dùng trong đời sống hằng ngày, trong nông nghiệp và công nghiệp. Câu 6: -Nấm có ích:nấm hương, nấm sò, nấm linh chi, nấm rơm, nấm mèo,... -Nấm có hại:nấm von, nấm than ngô, mốc bông, nấm độc đỏ, nấm lim, nấm độc đen,... Câu 7:-Do ý thức con người đã vì lợi ích riêng cho bản thân mà làm trái phép việc:chặt phá rừng, buôn gỗ lậu,...làm ảnh hưởng đến sự tồn tại của thực vật trong môi trường(có loại sắp bị tuyệt chủng) Cần phải làm: -Ngăn chặn phá rừng để bảo vệ môi trường sống của thực vật. -Hạn chế khai thác bừa bãi các loài thực vật quý hiếm. -Xây dựng các khu bảo tồn, vườn thực vật, vườn Quốc gia,... để bảo vệ các loài thực vật, trong đó có loài quý hiếm. -Cấm buôn bán và xuất khẩu các loài quý hiếm. -Tuyên truyền giáo dục rộng rãi trong nhân dân để cùng tham gia bảo vệ rừng. Chúc bạn học giỏi!
|
Con rồng, con trâu, và hoa sen là những con vật và loài thực vật được coi là biểu tượng của Việt Nam, mặc dù không có một biểu tượng chính thức nào được thống nhất. Con rồng biểu tượng cho sức mạnh, quyền uy và trí tuệ, trong khi con trâu là biểu tượng cho sự cần cù, siêng năng và gắn bó với đất đai. Hoa sen tượng trưng cho sự thanh khiết, tinh khiết và sự giác ngộ.
Những con vật và thực vật tượng trưng cho Việt Nam bao gồm Rồng, Trâu, Sen, Lúa, Tre, Phượng, và chim Lạc.
- Rồng: Biểu tượng quyền lực, uy quyền, sức mạnh, và sự may mắn.
- Kỳ Lân: Biểu tượng của sự hòa bình, hòa thuận, và may mắn.
- Rùa: Biểu tượng của sự trường thọ, bền bỉ, và sự bảo vệ.
- Phượng: Biểu tượng của sự thịnh vượng, hạnh phúc, và may mắn.
- Nghê: Linh vật bản địa, tượng trưng cho sự canh giữ, bảo vệ, và chống lại tà ác.
Thực vật:- Hoa sen: Tượng trưng cho sự tinh khiết, trong sạch, và may mắn.
- Bông lúa: Biểu tượng của sự ấm no, đủ đầy, và mùa màng tốt tươi.
- Cây tre: Tượng trưng cho sự kiên cường, bền bỉ, và sự dẻo dai của dân tộc.
Những biểu tượng khác: