K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

16 giờ trước (0:24)

1. So sánh

Khái niệm: So sánh là biện pháp tu từ dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng, sự việc có những đặc điểm giống nhau nhằm làm rõ đặc điểm của sự vật, hiện tượng đó.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Áo dài của chị như làn sóng vỗ về trong gió." (So sánh áo dài với làn sóng để thể hiện sự nhẹ nhàng, thanh thoát)
  • Ví dụ 2: "Trái tim của cô ấy như một ngọn lửa sáng ngời." (So sánh trái tim với ngọn lửa để thể hiện sự nhiệt huyết)

2. Nhân hóa

Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ gán những đặc điểm, tính cách của con người cho sự vật, hiện tượng vô tri, vô giác.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Cây cối vẫy tay chào gió mùa thu." (Cây cối không thể vẫy tay, nhưng ta gán cho chúng hành động này để tăng sức biểu cảm.)
  • Ví dụ 2: "Biển cả cười vang dưới ánh mặt trời." (Biển không thể cười, nhưng ta sử dụng nhân hóa để diễn tả vẻ đẹp của biển dưới ánh mặt trời.)

3. Ẩn dụ

Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ dùng một sự vật này để chỉ một sự vật khác có sự tương đồng về mặt đặc điểm nào đó mà không dùng từ "như", "là".

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Mặt trời là chiếc đèn rực rỡ chiếu sáng bầu trời." (Ẩn dụ mặt trời là đèn để chỉ ánh sáng của mặt trời.)
  • Ví dụ 2: "Anh ấy là một cánh chim tự do bay trên bầu trời." (Ẩn dụ anh ấy là cánh chim để chỉ sự tự do, không bị ràng buộc.)

4. Hoán dụ

Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ thay thế một sự vật, hiện tượng này bằng một sự vật, hiện tượng khác có mối quan hệ chặt chẽ với nó.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Chúng ta cần xây dựng lại nền móng của đất nước." (Hoán dụ "nền móng" thay cho "cơ sở hạ tầng".)
  • Ví dụ 2: "Anh ấy là người đã viết nên lịch sử." (Hoán dụ "lịch sử" thay cho những thành tựu mà người đó tạo ra.)

5. Liệt kê

Khái niệm: Liệt kê là biện pháp tu từ liệt kê một chuỗi các sự vật, hiện tượng, hành động nhằm nhấn mạnh ý nghĩa hoặc sự phong phú của sự vật.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Cây cối, hoa lá, chim muông, bầu trời - tất cả đều rực rỡ trong ánh nắng mai." (Liệt kê các sự vật thiên nhiên để nhấn mạnh vẻ đẹp của buổi sáng.)
  • Ví dụ 2: "Chúng ta có thể học nhiều môn: toán, lý, hóa, văn, sử, địa." (Liệt kê các môn học để làm rõ sự đa dạng.)

6. Điệp ngữ

Khái niệm: Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ, một cụm từ, một câu để tạo nhịp điệu và nhấn mạnh một ý nghĩa nào đó.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Lòng mẹ bao la như biển cả. Lòng mẹ sâu thẳm như đại dương." (Điệp ngữ "lòng mẹ" để nhấn mạnh tình cảm của mẹ.)
  • Ví dụ 2: "Đêm đen bao phủ vạn vật, đêm đen tràn ngập không gian." (Điệp ngữ "đêm đen" để làm nổi bật hình ảnh đêm tối.)

7. Nói giảm, nói tránh

Khái niệm: Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng từ ngữ nhẹ nhàng, tế nhị thay cho những từ có nghĩa trực tiếp, mạnh mẽ, nhằm tránh làm tổn thương hoặc gây phản cảm.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Ông ấy đã ra đi mãi mãi" (Nói giảm, nói tránh "chết" thành "ra đi" để nhẹ nhàng hơn.)
  • Ví dụ 2: "Cô ấy không còn làm việc ở công ty nữa" (Nói giảm "bị sa thải" thành "không còn làm việc.")

8. Nói quá

Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ dùng những từ ngữ phóng đại, cường điệu để làm tăng giá trị, sức mạnh, hoặc vẻ đẹp của sự vật, hiện tượng.

Ví dụ:

  • Ví dụ 1: "Mặt trời rực sáng như hàng triệu quả cầu lửa." (Nói quá để tăng vẻ đẹp, sự rực rỡ của mặt trời.)
  • Ví dụ 2: "Anh ấy chạy nhanh như gió, không ai đuổi kịp." (Nói quá để thể hiện sự nhanh nhẹn của người đó.)
Đâu là khái niệm đúng về biện pháp tu từ?A. Biện pháp tu từ là việc sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc.B. Biện pháp tu từ là việc sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) làm cho...
Đọc tiếp

Đâu là khái niệm đúng về biện pháp tu từ?

A. Biện pháp tu từ là việc sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc.

B. Biện pháp tu từ là việc sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc.

C. Biện pháp tu từ là việc sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.

D. Biện pháp tu từ là việc sử dụng ngôn ngữ theo một cách đặc biệt (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, văn bản) làm cho lời văn hay hơn, đẹp hơn, gợi cảm trong diễn đạt và tạo ấn tượng với người đọc.
Giúp mik vs ạ

0
5 tháng 1 2017

Phép đối trong tục ngữ cao dao thể hiện sự hài hòa, cân đối, giúp việc diễn đạt ý được khái quát, cô đọng. Giúp người nghe, người đọc dễ nhớ, dễ thuộc

- Không thể dễ dàng thay thế các từ vì kết cấu tục ngữ vô cùng chặt chẽ.

- Thông thường, phép đối dựa vào biện pháp ngôn ngữ về vần, từ, câu đi kèm, đặc biệt biện pháp ngôn từ về câu

b, Cách nói trong tục ngữ hàm súc, cô đọng, đồng thời nhờ sự hỗ trợ tích cực của phép đối mà tục ngữ dễ nhớ, dễ lưu truyền hơn.

2 tháng 6 2020

1..Vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp, trạm biến áp – Thực hiện các nguyên tắc an toàn điện khi sửa chữa điện. – Chạm trực tiếp vào vật có điện. – Đến gần dây dẫn có điện bị đứt chạm mặt đất. – Thực hiện các nguyên tắc an toàn điện khi sử dụng điện – Giữ khoảng cách an toàn với đường dây điện cao áp và trạm biến áp.

2.

* Một số nguyên tắc an toàn trong khi sử dụng điện:

- Kiểm tra cách điện của đồ dùng điện

- Thực hiện nối đất các thiết bị và đồ dùng điện

- Thực hiện tốt cách điện dây dẫn điện

- Không vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến áp

* Một số nguyên tắc an toàn khi sửa chữa điện:

- Trước khi sửa chữa điện phải cắt nguồn điện.
- Sử dụng các dụng cụ bảo vệ an toàn điện cho mỗi công việc trong khi sửa chữa để tránh bị điện giật và tai nạn khác

- Sử dụng vật lót cách điện

- Sử dụng các dụng cụ lao động cách điện

- Sử dụng các dụng cụ kiểm tra

3.

Vật liệu dẫn điện lafloaij vật liệu cho phép dòng điện chạy qua

Vật liệu cách điện là loại vật liêu không cho phép dòng điện chạy qua

Vật liệu dẫn từ là loại vật liệu cho phép đường sức từ trường chạy qua

4.

Để máy biến áp sử dụng bền lâu, an toàn ta cần phải lưu ý một số điểm sau đây:

– Điện áp đưa vào máy biến áp không được lớn hơn điện áp định mức.

–  Sử dụng máy biến áp  không được sử dụng quá công suất định mức.

– Đặt máy ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng gió và ít bụi.

– Đối với loại máy mới mua hoặc để lâu ngày kiểm tra xem điện có rò rỉ không không sử dụng.

5.1. giảm bớt tiêu thụ điện năng trong h cao điểm
vd -cắt điện bình nước nóng, lò sưởi,... trong giờ cao điểm
2. sử dụng đồ dùng điện hiệu xuất phát quang cao để tiết kiệm điện năng...
vd- sử dụng bóng đèn huỳnh quang thay vì đèn sợi đốt
3. không sử dụng lãng phí điện năng
vd-khi xem tv nên tắt đèn ở bàn học đi...

17 tháng 4 2016

1.khi đẻ con thì con non sẽ nhanh chóng thích nghi với môi trường sống ,mạnh khỏe

2.khái niệm : cây phát sinh giới động vật là sơ đồ minh họa quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật bằng một cây phát sinh

ý nghĩa:qua cây phát sinh cho ta thấy được mức độ quan hệ họ hàng của các nhóm động vật với nhau,thậm chí còn so sánh được nhánh nào có nhiều hoặc ít loài hơn nhánh khác

3/.có 3 biện pháp đấu tranh sinh học là:

1. sử dụng thiên địch

a.sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại

vd: cá đuôi cờ ăn bọ gậy và ăn ấu trùng sâu bọ

b.sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại

vd: ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám .ấu trùng nở ra đục và ăn trứng sâu xám

2.sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

vd: 1900,số thỏ ở oxtraylia đã trở thành động vật có hại ,người ta đã dùng vi khuẩn myoma và calixi để tiêu diệt thỏ

3.gây vô sinh diệt động vật gây hại

vd: để tiêu diệt loài ruồi gây loét da ở bò ,người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực .ruồi cái không sinh đẻ được

12 tháng 2 2018

1.khi đẻ con thì con non sẽ nhanh chóng thích nghi với môi trường sống ,mạnh khỏe

2.khái niệm : cây phát sinh giới động vật là sơ đồ minh họa quan hệ họ hàng giữa các loài sinh vật bằng một cây phát sinh

ý nghĩa:qua cây phát sinh cho ta thấy được mức độ quan hệ họ hàng của các nhóm động vật với nhau,thậm chí còn so sánh được nhánh nào có nhiều hoặc ít loài hơn nhánh khác

3/.có 3 biện pháp đấu tranh sinh học là:

1. sử dụng thiên địch

a.sử dụng thiên địch tiêu diệt sinh vật gây hại

vd: cá đuôi cờ ăn bọ gậy và ăn ấu trùng sâu bọ

b.sử dụng những thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sinh vật gây hại hay trứng của sâu hại

vd: ong mắt đỏ đẻ trứng lên trứng sâu xám .ấu trùng nở ra đục và ăn trứng sâu xám

2.sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm cho sinh vật gây hại

vd: 1900,số thỏ ở oxtraylia đã trở thành động vật có hại ,người ta đã dùng vi khuẩn myoma và calixi để tiêu diệt thỏ

3.gây vô sinh diệt động vật gây hại

vd: để tiêu diệt loài ruồi gây loét da ở bò ,người ta đã làm tuyệt sản ruồi đực .ruồi cái không sinh đẻ được

1/ SO SÁNH:

a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:

- A là B:

“Người ta  hoa đất” 

                                                               [tục ngữ]

“Quê hương  chùm khế ngọt”               

                                                               [Quê hương  - Đỗ Trung Quân]

- A như B:

“Nước biếc trông như làn khói phủ

 Song thưa để mặc bóng trăng vào”

                                                                [Thu vịnh – Nguyễn Khuyến]

“Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét

Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng

Như xuân đến chim rừng lông trở biếc

Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”

                                                        [Tiếng hát con tàu  - Chế Lan Viên]

- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….

“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

                                                    [ca dao]

 Trong đó:

 + A – sự vật, sự việc được so sánh

 + B – sự vật, sự việc dùng để so sánh

 + “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.

c/ Các kiểu so sánh:

-   Phân loại theo mức độ:

+ So sáng ngang bằng:

Người  cha,  bác,  anh

Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”

                                                                [Sáng tháng Năm – Tố Hữu]

+ So sánh không ngang bằng:

“Con đi trăm núi ngàn khe

Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm

Con đi đánh giặc mười năm

Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”

                                                                 [Bầm ơi – Tố Hữu]

- Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:

Cô giáo em hiền như cô Tấm 

+ So sánh khác loại:

Anh đi bộ đội sao trên mũ

Mãi mãi là sao sáng dẫn đường

Em sẽ là hoa trên đỉnh núi

Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!

                                                                    [Núi đôi – Vũ Cao]

+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:

Trường Sơn: chí lớn ông cha

Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào

                                                     [Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân] 

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”

                                                                                         [ca dao]

2/ NHÂN HÓA:

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. 

b/ Các kiểu nhân hóa:

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:

“Heo hút cồn mây súng ngửi trời

                                                           [Tây Tiến – Quang Dũng]

"Sông Đuống trôi đi

Một dòng lấp lánh

Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

                                                        [Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

- Trò chuyện với vật như với người:

Trâu ơi ta bảo trâu này…

                                                                      [ca dao]

3/ ẨN DỤ:

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức

 “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

                                                               [Truyện Kiều – Nguyễn Du]

                                  [hoa lựu màu đỏ như lửa]

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây 

                                                            [ca dao]

 [ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động]

Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

                                                                [Nguyễn Đức Mậu]

                              [thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành]   

+ Ẩn dụ phẩm chất -  tương đồng về phẩm chất

“Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

                                                                                  [ca dao]

                          [thuyền – người con trai; bến – người con gái]

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa

Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng

                                              [Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa]

“Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai”

                                                  [Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông]

“Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng

                                                  [Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải]

“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”

                                           [Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng]

c/ Lưu ý:

-  Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:

+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng” 

                                                                [Thương vợ - Tú Xương]

+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,...

4/ HOÁN DỤ:

a/ Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:

+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

Đầu xanh có tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”

                                                      [Truyện Kiều - Nguyễn Du]

Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

                                                      [Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông]

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:

“Vì sao trái đất nặng ân tình,

Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”

                                                                      [Tố Hữu]                             

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”

                                                                  [Việt Bắc - Tố Hữu]

+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

Lưu ý:

Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:

-  Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]

-  Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.

25 tháng 6 2019

 3 ví dụ cho các biện pháp tu từ : so sánh

-“Người ta  hoa đất” 

-“Nước biếc trông như làn khói phủ

 Song thưa để mặc bóng trăng vào”

-“Qua đình ngả nón trông đình

Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu

 3 ví dụ cho các biện pháp tu từ : nhân hóa

-Trâu ơi ta bảo trâu này…

-“Heo hút cồn mây súng ngửi trời

-"Sông Đuống trôi đi

  Một dòng lấp lánh

  Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

 3 ví dụ cho các biện pháp tu từ : ẩn dụ

- “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

-Về thăm quê Bác làng Sen,

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”

-“Lặn lội thân cò khi quãng vắng” 

 3 ví dụ cho các biện pháp tu từ : hoán dụ 

-“Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”

-Đầu xanh có tội tình gì

Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”

-“Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

Khái niệm cụm danh từ
Cụm danh từ là một nhóm các danh từ đi chung với nhau để làm thành một danh từ chung. Cụm danh từ có thể bao gồm từ hai đến vài danh từ. Khi mỗi danh từ đứng riêng thì mang một ý nghĩa đặc trưng nhưng khi chúng được kết hợp với nhau sẽ mang một ý nghĩa khác tuy nhiên ý nghĩa đặc trưng kia vẫn tồn tại ở một khía cạnh đủ để làm nên ý nghĩa cho một danh từ mới.
Ví dụ: mười người thợ, thảo cầm viên...

Khái niệm cụm tính từ
Cụm tính từ cũng bao gồm từ hai tính từ trở lên mà ý nghĩa nằm ở tính từ đi trước.
Ví dụ: màu xanh lá, màu vàng hoe...


 

22 tháng 3 2022

trong SGK :))

5 tháng 3 2023

a) 

- Một số biện pháp tu từ có trong Bài 6 là: bút pháp đối lập (Thu hứng – Bài 1), đảo ngữ (Tự tình – Bài 2), nhân hóa, đối lập (Thu điếu – Nguyễn Khuyến), ...

- Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy nổi bật trong các bài thơ đã học ở Bài 6: Biện pháp tu từ trong Tự tình – Bài 2 là đảo ngữ: 

“Xiên ngang, mặt đất rêu từng đám

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn”

Tác dụng: Góp phần miêu tả hình ảnh thiên nhiên như muốn vùng lên, phá ngang, phẫn uất với đất trời.

b) 

- Một ví dụ về biện pháp tu từ chêm xen chưa học trong sách giáo khoa (Bài 6) :

“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích!

Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích

 Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”

- Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ấy: Góp phần bộc lộ sự xúc động, ngạc nhiên và tình cảm yêu mến của tác giả dành cho cô hàng xóm cũng là người đồng chí của mình.