

Trần Thị Thu Hoài
Giới thiệu về bản thân



































1. So sánh
Khái niệm: So sánh là biện pháp tu từ dùng để đối chiếu hai sự vật, hiện tượng, sự việc có những đặc điểm giống nhau nhằm làm rõ đặc điểm của sự vật, hiện tượng đó.
Ví dụ:
- Ví dụ 1: "Áo dài của chị như làn sóng vỗ về trong gió." (So sánh áo dài với làn sóng để thể hiện sự nhẹ nhàng, thanh thoát)
- Ví dụ 2: "Trái tim của cô ấy như một ngọn lửa sáng ngời." (So sánh trái tim với ngọn lửa để thể hiện sự nhiệt huyết)
2. Nhân hóa
Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ gán những đặc điểm, tính cách của con người cho sự vật, hiện tượng vô tri, vô giác.
Ví dụ:
- Ví dụ 1: "Cây cối vẫy tay chào gió mùa thu." (Cây cối không thể vẫy tay, nhưng ta gán cho chúng hành động này để tăng sức biểu cảm.)
- Ví dụ 2: "Biển cả cười vang dưới ánh mặt trời." (Biển không thể cười, nhưng ta sử dụng nhân hóa để diễn tả vẻ đẹp của biển dưới ánh mặt trời.)
3. Ẩn dụ
Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ dùng một sự vật này để chỉ một sự vật khác có sự tương đồng về mặt đặc điểm nào đó mà không dùng từ "như", "là".
Ví dụ:
- Ví dụ 1: "Mặt trời là chiếc đèn rực rỡ chiếu sáng bầu trời." (Ẩn dụ mặt trời là đèn để chỉ ánh sáng của mặt trời.)
- Ví dụ 2: "Anh ấy là một cánh chim tự do bay trên bầu trời." (Ẩn dụ anh ấy là cánh chim để chỉ sự tự do, không bị ràng buộc.)
4. Hoán dụ
Khái niệm: Hoán dụ là biện pháp tu từ thay thế một sự vật, hiện tượng này bằng một sự vật, hiện tượng khác có mối quan hệ chặt chẽ với nó.
Ví dụ:
- Ví dụ 1: "Chúng ta cần xây dựng lại nền móng của đất nước." (Hoán dụ "nền móng" thay cho "cơ sở hạ tầng".)
- Ví dụ 2: "Anh ấy là người đã viết nên lịch sử." (Hoán dụ "lịch sử" thay cho những thành tựu mà người đó tạo ra.)
5. Liệt kê
Khái niệm: Liệt kê là biện pháp tu từ liệt kê một chuỗi các sự vật, hiện tượng, hành động nhằm nhấn mạnh ý nghĩa hoặc sự phong phú của sự vật.
Ví dụ:
- Ví dụ 1: "Cây cối, hoa lá, chim muông, bầu trời - tất cả đều rực rỡ trong ánh nắng mai." (Liệt kê các sự vật thiên nhiên để nhấn mạnh vẻ đẹp của buổi sáng.)
- Ví dụ 2: "Chúng ta có thể học nhiều môn: toán, lý, hóa, văn, sử, địa." (Liệt kê các môn học để làm rõ sự đa dạng.)
6. Điệp ngữ
Khái niệm: Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại một từ, một cụm từ, một câu để tạo nhịp điệu và nhấn mạnh một ý nghĩa nào đó.
Ví dụ:
- Ví dụ 1: "Lòng mẹ bao la như biển cả. Lòng mẹ sâu thẳm như đại dương." (Điệp ngữ "lòng mẹ" để nhấn mạnh tình cảm của mẹ.)
- Ví dụ 2: "Đêm đen bao phủ vạn vật, đêm đen tràn ngập không gian." (Điệp ngữ "đêm đen" để làm nổi bật hình ảnh đêm tối.)
7. Nói giảm, nói tránh
Khái niệm: Nói giảm, nói tránh là biện pháp tu từ dùng từ ngữ nhẹ nhàng, tế nhị thay cho những từ có nghĩa trực tiếp, mạnh mẽ, nhằm tránh làm tổn thương hoặc gây phản cảm.
Ví dụ:
- Ví dụ 1: "Ông ấy đã ra đi mãi mãi" (Nói giảm, nói tránh "chết" thành "ra đi" để nhẹ nhàng hơn.)
- Ví dụ 2: "Cô ấy không còn làm việc ở công ty nữa" (Nói giảm "bị sa thải" thành "không còn làm việc.")
8. Nói quá
Khái niệm: Nói quá là biện pháp tu từ dùng những từ ngữ phóng đại, cường điệu để làm tăng giá trị, sức mạnh, hoặc vẻ đẹp của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ:
- Ví dụ 1: "Mặt trời rực sáng như hàng triệu quả cầu lửa." (Nói quá để tăng vẻ đẹp, sự rực rỡ của mặt trời.)
- Ví dụ 2: "Anh ấy chạy nhanh như gió, không ai đuổi kịp." (Nói quá để thể hiện sự nhanh nhẹn của người đó.)
Bài 1:
Phương trình: \(x^{2} - 3 x - m^{2} - 3 = 0\)
Điều kiện bài toán yêu cầu phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(x_{1}\) và \(x_{2}\) sao cho \(\mid x_{1}^{2} + x_{2} \mid = x_{1} + 11\) và \(x_{1} > x_{2}\).
Bước 1: Xác định discriminant của phương trình để có 2 nghiệm phân biệt.
Phương trình có dạng \(x^{2} - 3 x - \left(\right. m^{2} + 3 \left.\right) = 0\), ta có thể xác định discriminant \(\Delta\):
\(\Delta = \left(\right. - 3 \left.\right)^{2} - 4 \cdot 1 \cdot \left(\right. - \left(\right. m^{2} + 3 \left.\right) \left.\right) = 9 + 4 \left(\right. m^{2} + 3 \left.\right) = 9 + 4 m^{2} + 12 = 4 m^{2} + 21.\)
Để phương trình có hai nghiệm phân biệt, ta cần \(\Delta > 0\):
\(4 m^{2} + 21 > 0.\)
Điều này luôn đúng vì \(4 m^{2} + 21 > 0\) với mọi giá trị của \(m\).
Bước 2: Sử dụng điều kiện \(\mid x_{1}^{2} + x_{2} \mid = x_{1} + 11\).
Ta biết từ định lý Vi-ét rằng với phương trình bậc 2 có dạng \(a x^{2} + b x + c = 0\):
- Tổng của hai nghiệm: \(x_{1} + x_{2} = - \frac{b}{a} = 3\).
- Tích của hai nghiệm: \(x_{1} x_{2} = \frac{c}{a} = - \left(\right. m^{2} + 3 \left.\right)\).
Giờ ta xét điều kiện \(\mid x_{1}^{2} + x_{2} \mid = x_{1} + 11\):
\(\mid x_{1}^{2} + x_{2} \mid = x_{1} + 11.\)
Thử biến đổi biểu thức này:
\(\mid x_{1}^{2} + x_{2} \mid = \mid \left(\right. x_{1} + x_{2} \left.\right) x_{1} - x_{2} \mid = \mid 3 x_{1} - x_{2} \mid .\)
Điều này sẽ cho ta một phương trình có thể giải được với những bước tiếp theo.
Bài 2:
Phương trình: \(x_{1}^{2} + 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x + m^{2} + 4 = 0\)
Điều kiện bài toán: \(x_{1}^{2} + 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x_{2} = 28\).
Bước 1: Xác định nghiệm phương trình.
Ta có phương trình \(x_{1}^{2} + 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x + m^{2} + 4 = 0\). Ta sẽ áp dụng định lý Vi-ét cho phương trình này:
- Tổng của hai nghiệm: \(x_{1} + x_{2} = - \frac{2 \left(\right. m + 1 \left.\right)}{1} = - 2 \left(\right. m + 1 \left.\right)\).
- Tích của hai nghiệm: \(x_{1} x_{2} = \frac{m^{2} + 4}{1} = m^{2} + 4\).
Bước 2: Dùng điều kiện \(x_{1}^{2} + 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x_{2} = 28\).
Ta đã biết từ định lý Vi-ét rằng:
\(x_{1} + x_{2} = - 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) .\)
Vậy, ta có thể thay \(x_{2} = - 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) - x_{1}\) vào điều kiện \(x_{1}^{2} + 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x_{2} = 28\). Sau khi thay giá trị này vào, ta có thể giải phương trình đối với \(m\).
TÍCH HỘ MÌNH NHOA. THANK YOU VERY MUCH.
^^.
Bài 1:
Phương trình: \(x^{2} - 3 x - m^{2} - 3 = 0\)
Điều kiện bài toán yêu cầu phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(x_{1}\) và \(x_{2}\) sao cho \(\mid x_{1}^{2} + x_{2} \mid = x_{1} + 11\) và \(x_{1} > x_{2}\).
Bước 1: Xác định discriminant của phương trình để có 2 nghiệm phân biệt.
Phương trình có dạng \(x^{2} - 3 x - \left(\right. m^{2} + 3 \left.\right) = 0\), ta có thể xác định discriminant \(\Delta\):
\(\Delta = \left(\right. - 3 \left.\right)^{2} - 4 \cdot 1 \cdot \left(\right. - \left(\right. m^{2} + 3 \left.\right) \left.\right) = 9 + 4 \left(\right. m^{2} + 3 \left.\right) = 9 + 4 m^{2} + 12 = 4 m^{2} + 21.\)
Để phương trình có hai nghiệm phân biệt, ta cần \(\Delta > 0\):
\(4 m^{2} + 21 > 0.\)
Điều này luôn đúng vì \(4 m^{2} + 21 > 0\) với mọi giá trị của \(m\).
Bước 2: Sử dụng điều kiện \(\mid x_{1}^{2} + x_{2} \mid = x_{1} + 11\).
Ta biết từ định lý Vi-ét rằng với phương trình bậc 2 có dạng \(a x^{2} + b x + c = 0\):
- Tổng của hai nghiệm: \(x_{1} + x_{2} = - \frac{b}{a} = 3\).
- Tích của hai nghiệm: \(x_{1} x_{2} = \frac{c}{a} = - \left(\right. m^{2} + 3 \left.\right)\).
Giờ ta xét điều kiện \(\mid x_{1}^{2} + x_{2} \mid = x_{1} + 11\):
\(\mid x_{1}^{2} + x_{2} \mid = x_{1} + 11.\)
Thử biến đổi biểu thức này:
\(\mid x_{1}^{2} + x_{2} \mid = \mid \left(\right. x_{1} + x_{2} \left.\right) x_{1} - x_{2} \mid = \mid 3 x_{1} - x_{2} \mid .\)
Điều này sẽ cho ta một phương trình có thể giải được với những bước tiếp theo.
Bài 2:
Phương trình: \(x_{1}^{2} + 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x + m^{2} + 4 = 0\)
Điều kiện bài toán: \(x_{1}^{2} + 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x_{2} = 28\).
Bước 1: Xác định nghiệm phương trình.
Ta có phương trình \(x_{1}^{2} + 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x + m^{2} + 4 = 0\). Ta sẽ áp dụng định lý Vi-ét cho phương trình này:
- Tổng của hai nghiệm: \(x_{1} + x_{2} = - \frac{2 \left(\right. m + 1 \left.\right)}{1} = - 2 \left(\right. m + 1 \left.\right)\).
- Tích của hai nghiệm: \(x_{1} x_{2} = \frac{m^{2} + 4}{1} = m^{2} + 4\).
Bước 2: Dùng điều kiện \(x_{1}^{2} + 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x_{2} = 28\).
Ta đã biết từ định lý Vi-ét rằng:
\(x_{1} + x_{2} = - 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) .\)
Vậy, ta có thể thay \(x_{2} = - 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) - x_{1}\) vào điều kiện \(x_{1}^{2} + 2 \left(\right. m + 1 \left.\right) x_{2} = 28\). Sau khi thay giá trị này vào, ta có thể giải phương trình đối với \(m\).
1. Giải câu đố: Con gì ở tận cung trăng
Tai dài, lông mượt, chị Hằng rất thương?
- Đáp án: Con thỏ. (Thỏ là loài vật gắn liền với hình ảnh chị Hằng, sống trên cung trăng theo truyền thuyết.)
2. Giải câu đố: Ai người chinh phục bầu trời
Máy bay cất cánh muôn nơi bay về?
- Đáp án: Phi công. (Phi công là người điều khiển máy bay và "chinh phục bầu trời" trong mỗi chuyến bay.)
3. Giải câu đố: Để nguyên là màu của bông
Bỏ sắc toả sáng mênh mông trên trời.
- Đáp án: Mặt trăng. (Mặt trăng sáng trên trời, ánh sáng của nó là màu trắng giống màu của bông, và có sự liên kết với câu đố ở trên.)
4. Giải câu đố: Để nguyên là màu của bông
Bỏ sắc toả sáng mênh mông trên trời.
- Đáp án: Mặt trời. (Mặt trời cũng tỏa sáng rực rỡ trên bầu trời, có thể ám chỉ màu vàng hoặc ánh sáng chói lọi của nó, gần giống với sắc màu của bông.)
TÍCH CHO MÌNH NHA.
Bài văn nghị luận: "Sự cố gắng, vượt lên chính mình"
Trong cuộc sống, mỗi người đều phải đối mặt với không ít thử thách, khó khăn. Đôi khi, những thử thách ấy đến từ thế giới xung quanh, từ những người khác, nhưng đôi khi, chúng lại xuất phát từ chính bản thân mình. Nhà triết học Platon đã từng nói: "Chiến thắng bản thân là chiến thắng lớn lao nhất", và câu nói ấy chứa đựng một chân lý sâu sắc về sự cố gắng và vượt lên chính mình. Đây là một hành trình quan trọng mà mỗi người cần phải trải qua để trưởng thành, để thành công trong cuộc sống.
Sự cố gắng vượt lên chính mình là gì?
Sự cố gắng vượt lên chính mình là quá trình mà mỗi người không ngừng nỗ lực để khắc phục điểm yếu của bản thân, vượt qua những giới hạn mà mình đã tự đặt ra. Đó là sự kiên trì, sự nỗ lực không ngừng nghỉ để cải thiện bản thân, để trở nên tốt hơn từng ngày. Không phải ai sinh ra cũng có sẵn tài năng hay khả năng vượt trội, nhưng ai cũng có thể rèn luyện bản thân, học hỏi và phát triển.
Chúng ta thường xuyên gặp phải những thất bại trong học tập, trong công việc hay trong các mối quan hệ. Khi đó, thay vì đổ lỗi cho hoàn cảnh hay người khác, mỗi người cần phải nhìn lại chính mình. Liệu chúng ta đã cố gắng hết mình chưa? Chúng ta đã thực sự kiên trì chưa? Và liệu chúng ta đã học được gì từ những thất bại đó để cải thiện bản thân?
Sự cố gắng vượt lên chính mình là con đường đến thành công
Chắc chắn, trong mỗi cuộc thi, mỗi thử thách, ai cũng muốn chiến thắng. Tuy nhiên, chiến thắng không chỉ là về phần thưởng hay danh hiệu, mà quan trọng hơn là về sự tiến bộ trong chính bản thân mình. Người chiến thắng là người biết tự khắc phục những điểm yếu, học hỏi từ thất bại và không bao giờ ngừng cố gắng. Thành công không phải là điểm đến, mà là hành trình vượt qua chính mình.
Có thể trong cuộc sống, chúng ta sẽ gặp phải những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua, nhưng nếu chúng ta có đủ nghị lực, sự kiên trì và niềm tin vào bản thân, chúng ta sẽ tìm ra cách để vượt qua chúng. Như vậy, chiến thắng không phải là điều gì đó quá xa vời, mà là kết quả của quá trình không ngừng cố gắng, nỗ lực từng ngày.
Ý nghĩa của sự cố gắng vượt lên chính mình
Khi vượt qua chính mình, chúng ta không chỉ đạt được những thành công về mặt vật chất hay danh tiếng, mà còn đạt được sự bình an và hạnh phúc trong tâm hồn. Những thành công ấy sẽ khiến chúng ta cảm thấy tự hào về bản thân và thêm yêu quý những gì mình đã đạt được. Quan trọng hơn, khi vượt lên chính mình, chúng ta sẽ nhận ra rằng, sự cố gắng và nỗ lực là những giá trị vô giá mà không ai có thể lấy đi được.
Thực tế, trong xã hội ngày nay, có không ít người dễ dàng từ bỏ khi gặp khó khăn. Họ thiếu kiên nhẫn, thiếu sự cố gắng và dễ dàng chán nản. Tuy nhiên, nếu nhìn vào những tấm gương thành công, chúng ta sẽ thấy rằng họ không bao giờ từ bỏ, họ luôn nỗ lực không ngừng nghỉ để vượt qua thử thách. Như vậy, sự cố gắng và việc vượt lên chính mình chính là chìa khóa để mở ra cánh cửa thành công trong cuộc sống.
Kết luận
"Chiến thắng bản thân là chiến thắng lớn lao nhất", câu nói của Platon thực sự là một thông điệp sâu sắc về sự cố gắng, vượt lên chính mình. Sự thành công không đến từ những điều kỳ diệu hay may mắn, mà đến từ những nỗ lực không ngừng, từ sự kiên trì và không bao giờ từ bỏ. Hãy luôn nhớ rằng, khi chúng ta chiến thắng bản thân, chúng ta đã có thể chiến thắng mọi thử thách trong cuộc sống.
Chúc bạn thành công với bài văn của mình! Nếu bạn cần thêm sự trợ giúp nào, đừng ngần ngại hỏi nhé!
THỨ LỖI, MÌNH KO VẼ ĐƯỢC TRÊN NÀY. MÌNH CÓ THỂ MÔ TẢ, BẠN TÍCH CHO MÌNH NHA.
- Vẽ hai đường thẳng m và n cắt nhau tại điểm B.
- Vẽ hai đường thẳng, m và n, sao cho chúng cắt nhau tại điểm B.
- Đặt điểm O trên đường thẳng n nhưng không trên đường thẳng m.
- Chọn một điểm O nằm trên đường thẳng n, nhưng không nằm trên đường thẳng m.
- Vẽ hai điểm A và C sao cho điểm B nằm giữa A và C.
- Vẽ hai điểm A và C sao cho điểm B nằm giữa chúng trên một đường thẳng, có thể là đường thẳng AC.
- Vẽ các đường thẳng OA và OC.
- Vẽ các đường thẳng nối từ O đến A và từ O đến C.
Câu b) Có thể vẽ đường thẳng đi qua điểm A và song song với đường thẳng m không?
Giải thích:
- Để vẽ một đường thẳng đi qua điểm A và song song với m, bạn cần kiểm tra xem liệu điểm A có nằm trên đường thẳng m hay không.
- Nếu điểm A không nằm trên đường thẳng m và bạn biết độ dốc của đường thẳng m (nếu m là đường thẳng nghiêng), bạn có thể vẽ một đường thẳng có cùng độ dốc với m và đi qua A, từ đó đảm bảo rằng đường thẳng đó sẽ song song với m.
- Tuy nhiên, nếu A nằm trên m, không thể vẽ đường thẳng song song với m qua A, vì khi đó đường thẳng đó chính là m.
Hy vọng rằng bạn có thể hình dung và vẽ được hình này!
TÍCH GIÚP MÌNH NHA.
Bài toán yêu cầu tìm các số nguyên \(x\) và \(y\) thoả mãn hệ phương trình:
\(\frac{- 3}{x - 1} = \frac{y - 2}{8} = \frac{- 12}{16} .\)
Bước 1: Xử lý phần đẳng thức
Trước tiên, ta sẽ giải phần đẳng thức:
\(\frac{- 3}{x - 1} = \frac{- 12}{16} .\)
Rút gọn \(\frac{- 12}{16}\) ta được:
\(\frac{- 12}{16} = \frac{- 3}{4} .\)
Do đó, ta có:
\(\frac{- 3}{x - 1} = \frac{- 3}{4} .\)
Bước 2: Giải phương trình với \(x\)
Bây giờ, ta giải phương trình:
\(\frac{- 3}{x - 1} = \frac{- 3}{4} .\)
Vì các phân số có cùng mẫu số là \(- 3\), ta có thể bỏ đi \(- 3\) và được:
\(\frac{1}{x - 1} = \frac{1}{4} .\)
Từ đây, ta giải phương trình:
\(x - 1 = 4 \Rightarrow x = 5.\)
Bước 3: Giải phương trình với \(y\)
Tiếp theo, ta xét đẳng thức \(\frac{y - 2}{8} = \frac{- 12}{16}\), ta đã rút gọn \(\frac{- 12}{16} = \frac{- 3}{4}\), nên ta có:
\(\frac{y - 2}{8} = \frac{- 3}{4} .\)
Giải phương trình này bằng cách nhân chéo:
\(4 \left(\right. y - 2 \left.\right) = - 24.\)
Mở ngoặc và giải:
\(4 y - 8 = - 24 \Rightarrow 4 y = - 16 \Rightarrow y = - 4.\)
Kết quả:
Vậy các giá trị của \(x\) và \(y\) là:
\(x = 5 , y = - 4.\)
NHỚ TÍCH CHO MÌNH NHA.^^ MÌNH CẢM ƠN, MÌNH KO VẼ ĐƯỢC HÌNH NÊN CẬU THÔNG CẢM HỘ MÌNH NHA
Câu a) Chứng minh \(\Delta A B H = \Delta A C H\) và \(A H\) là tia phân giác của góc \(\angle B A C\).
Giải:
- Tam giác vuông cân \(\Delta A B C\): Vì tam giác \(A B C\) là tam giác vuông cân tại A, ta có:
\(A B = A C .\) - H là trung điểm của BC: Vì H là trung điểm của cạnh BC, ta có:
\(B H = H C .\) - Các đường vuông góc: Đường \(H E \bot A B\) và \(H F \bot A C\) có nghĩa là \(H E\) vuông góc với \(A B\) và \(H F\) vuông góc với \(A C\).
- Chứng minh \(\Delta A B H = \Delta A C H\):
Do đó, theo tiêu chí cạnh - cạnh - cạnh (CCM), ta có:
\(\Delta A B H = \Delta A C H .\) - \(A B = A C\) (do tam giác vuông cân tại A).
- \(B H = H C\) (do H là trung điểm của BC).
- \(A H\) là chung cho cả hai tam giác \(\Delta A B H\) và \(\Delta A C H\).
- AH là tia phân giác của \(\angle B A C\): Vì \(\Delta A B H = \Delta A C H\), ta có \(\angle A B H = \angle A H C\), điều này chứng tỏ \(A H\) là tia phân giác của góc \(\angle B A C\).
Câu b) Chứng minh \(A H\) là đường trung trực của \(E F\).
Giải:
- Tính đối xứng của \(H\):
- Vì \(E\) và \(F\) lần lượt là hình chiếu vuông góc của H lên các cạnh \(A B\) và \(A C\), ta có \(H E = H F\) (vì \(H\) là trung điểm của \(B C\), và ta biết rằng trung điểm của cạnh trong tam giác vuông sẽ tạo thành đoạn thẳng vuông góc với cạnh đối diện).
- Do đó, \(A H\) là đoạn thẳng chia đoạn \(E F\) thành hai đoạn bằng nhau.
- Chứng minh \(A H\) là đường trung trực:
- Từ tính đối xứng trên, ta có thể kết luận rằng \(A H\) cắt đoạn \(E F\) tại trung điểm của nó, chứng tỏ rằng \(A H\) là đường trung trực của đoạn thẳng \(E F\).
Câu c) Đường thẳng đi qua điểm H và song song với đường thẳng AC cắt cạnh AB tại điểm D.
Giải:
- Đường thẳng đi qua H và song song với AC: Gọi đường thẳng qua H và song song với AC là đường \(k\).
- Vì \(k \parallel A C\), theo tính chất của các đường song song, ta có góc \(\angle H D B = \angle B A C\) (góc đồng vị).
- Điểm D nằm trên cạnh AB: Vì \(k\) cắt cạnh AB tại điểm D, ta có \(D \in A B\).
Vậy, ta đã chứng minh được rằng đường thẳng đi qua điểm H và song song với AC sẽ cắt cạnh AB tại điểm D.
NHỚ TÍCH CHO MÌNH BẠN NHOA. MÌNH CẢM ƠN ^^.
- Hai đường thẳng m và n cắt nhau tại B: Vẽ hai đường thẳng m và n cắt nhau tại điểm B.
- Điểm O thuộc đường thẳng n nhưng không thuộc đường thẳng m: Đặt điểm O trên đường thẳng n, nhưng không nằm trên đường thẳng m.
- Hai điểm A và C sao cho B nằm giữa A và C: Vẽ hai điểm A và C sao cho điểm B nằm giữa A và C.
- Vẽ các đường thẳng OA và OC: Kẻ hai đường thẳng từ O đến A và từ O đến C.
Về phần câu hỏi thứ hai:
- Có thể vẽ một đường thẳng đi qua điểm A và song song với đường thẳng m không?
- Câu trả lời là có, bạn có thể vẽ một đường thẳng đi qua điểm A mà song song với đường thẳng m. Điều này có thể thực hiện nếu điểm A không nằm trên đường thẳng m, và bạn có thể vẽ một đường thẳng có cùng độ dốc với m (nếu m không phải là đường thẳng đứng). MÌNH KO VẼ ĐƯỢC HÌNH, MONG BẠN THÔNG CẢM HỘ MÌNH NHA.
NHỚ TÍCH CHO MÌNH NHA^^ a) Tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật có chiều dài 20m, chiều rộng 15cm và chiều cao 10cm.
Chú ý: Các đơn vị của chiều dài, chiều rộng và chiều cao không đồng nhất (m và cm), vì vậy cần chuyển đổi tất cả về cùng một đơn vị. Chúng ta sẽ chuyển chiều rộng từ cm sang m.
- Chuyển đổi đơn vị:
15 cm = 0,15 m - Công thức tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật:
Diện tích toàn phần \(S_{t p} = 2 \left(\right. l w + l h + w h \left.\right)\), trong đó: - \(l\) là chiều dài,
- \(w\) là chiều rộng,
- \(h\) là chiều cao.
Áp dụng vào công thức:
- \(l = 20\) m
- \(w = 0 , 15\) m
- \(h = 10\) cm = 0,1 m
- Tính diện tích toàn phần:
\(S_{t p} = 2 \left(\right. 20 \times 0 , 15 + 20 \times 0 , 1 + 0 , 15 \times 0 , 1 \left.\right)\)
Tiến hành tính:
b) Tính diện tích toàn phần của một căn phòng hình hộp chữ nhật có chiều dài 4,5m; chiều rộng 2m và chiều cao 2,5m.
Áp dụng công thức tương tự như trên:
- Chiều dài \(l = 4 , 5\) m
- Chiều rộng \(w = 2\) m
- Chiều cao \(h = 2 , 5\) m
Công thức tính diện tích toàn phần là:
\(S_{t p} = 2 \left(\right. l w + l h + w h \left.\right)\)
Áp dụng vào công thức:
\(S_{t p} = 2 \left(\right. 4 , 5 \times 2 + 4 , 5 \times 2 , 5 + 2 \times 2 , 5 \left.\right)\)
Tiến hành tính: BẠN TỰ TIẾN HÀNH NHA