CHƯƠNG 1 : CHẤT – NGUYÊN TỬ – PHÂN TỬ
Câu 1: Trong số các câu sau, câu nào đúng nhất khi nói về khoa học hoá học?
A. Hóa học là khoa học nghiên cứu tính chất vật lí của chất
B. Hóa học là khoa học nghiên cứu tính chất hoá học của chất
C. Hóa học là khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng của chúng
D. Hóa học là khoa học nghiên cứu tính chất và ứng dụng của chất
Câu 2 : Nguyên tử khối là khối lượng của một nguyên tử tính bằng đơn vị nào?
A. Gam B. Kilôgam
C. Đơn vị cacbon (đvC) D. Cả 3 đơn vị trên
Câu 3: Thành phần cấu tạo của hầu hết của các loại nguyên tử gồm:
A. Prôton và electron B. Nơtron và electron
C. Prôton và nơtron D. Prôton, nơtron và electron
Câu 4: Chọn câu phát biểu đúng về cấu tạo của hạt nhân trong các phát biểu sau: Hạt nhân nguyên tử cấu tạo bởi:
A. Prôton và electron B. Nơtron và electron
C. Prôton và nơtron D. Prôton, nơtron và electron
Câu 5: Nguyên tố X có nguyên tử khối bằng 3,5 lần nguyên tử khối của oxi. X là nguyên tố nào sau đây?
A. Ca B. Na C. K D. Fe
Câu 6: Đơn chất là những chất được tạo nên từ bao nhiêu nguyên tố hoá học?
A. Từ 2 nguyên tố B. Từ 3 nguyên tố
C. Từ 4 nguyên tố trở lên D. Từ 1 nguyên tố
Câu 7: Chọn câu phát biểu đúng: Nước tự nhiên là:
A. một đơn chất B. một hợp chất
C. một chất tinh khiết D. một hỗn hợp
Câu 8: Kim loại M tạo ra Oxit: M2O3 . Phân tử khối của oxit là 102. Nguyên tử khối của M là:
A. 24 B. 27 C. 56 D. 64
Câu 9: Hãy chọn công thức hoá học đúng trong số các công thức hóa học sau đây, biết Ca(II), PO4(III)
A. CaPO4 B. Ca2(PO4)2 C. Ca3(PO4)2 D. Ca3(PO4)3
Câu 10: Hợp chất Alx(NO3)3 có phân tử khối là 213. Giá trị của x là :
A. 3 B. 2 C. 1 D. 4
Câu 11: Nguyên tố X có hoá trị III, SO4 (II) thức của muối của X và SO4 là
A. XSO4 B. X(SO4)3 C. X2(SO4)3 D. X3SO4
Câu 12: Biết N có hoá trị IV, hãy chọn công thức hoá học của N và O phù hợp với qui tác hoá trị trong đó có các công thức sau:
A. NO B. N2O C. N2O3 D. NO2
Câu 13: Biết S có hoá trị IV, hãy chọn công thức hoá học cảu S và O phù hợp với qui tắc hoá trị trong đó có các công thức sau:
A. S2O2 B.S2O3 C. SO3 D. SO3
Câu 14: Nguyên tử P có hoá trị V trong hợp chất nào sau đây?
A. P2O3 B. P2O5 C. P4O4 D. P4O10
Câu 44: Nguyên tử N có hoá trị III trong phân tử chất nào sau đây?
A. N2O5 B. NO2 C. NO D. N2O3
Câu 15: Hợp chất của nguyên tố X với O là X2O3 và hợp chất của nguyên tố Y với H là YH2. Công thức hoá học hợp chất của X với Y là:
A. XY B. X2Y C. XY2 D. X2Y3
CHƯƠNG II: PHẢN ỨNG HOÁ HỌC
Câu 16: Dấu hiệu nào giúp ta có khẳng định có phản ứng hoá học xảy ra?
A. Có chất kết tủa( chất không tan) C. Có chất khí thoát ra( sủi bọt)
B. Có sự thay đổi màu sắc D. Một trong số các dấu hiệu trên
Câu 17: Một vật thể bằng sắt để ngoài trời, sau một thời gian bị gỉ. Hỏi khối lượng của vật thay đổi thế nào so với khối lượng của vật trước khi gỉ?
A. Tăng B. Giảm C. Không thay đổi D. Không thể biết
Câu 18: Hiđro và oxi tác dụng với nhau tạo thành nước. Phương trình hoá học ở phương án nào dưới đây đã viết đúng?
A. 2H + O -> H2O B. H2 + O -> H2O
C. H2 + O2 -> 2H2O D. 2H2 + O2 -> 2H2O
Câu 19: Khí nitơ và khí hiđro tác dụng với nhau tạo khí amoniac(NH3). Phương trình hoá học ở phương án nào dưới đây đã viết đúng?
A. N + 3H -> NH3 B. N2 + H2 -> NH3
C. N2 + H2 ->2NH3 D. N2 + 3H2 ->2NH3
Câu 20: Đốt photpho(P) trong khí oxi(O2) thu được điphotphopentaoxit (P2O5). Phương trình phản ứng nào sau đây đã viết đúng?
A. 2P + 5O2 -> P2O5 B. 2P + O2 -> P2O5
C. 2P + 5O2 -> 2P2O5 D. 4P + 5O2 -> 2P2O5
Câu 21: Cho nhôm (Al tác dụng với axit sunfuaric(H2SO4) thu được muối nhôm sunfat ( Al2(SO4)3) và khí H2. Phương trình phản ứng nào sau đây đã viết đúng?
A. Al + H2SO4 -> Al2(SO4)3 + H2 B. 2Al + H2SO4 -> Al2(SO4)3 + H2
C. Al + 3H2SO4 -> Al2(SO4)3 + 3H2 D. 2Al + 3H2SO4 -> Al2(SO4)3 + 3H2
Câu 22: Khí CO2 được coi là ảnh hưởng đến môI trường vì:
A. Rất độc B. Tạo bụi cho môi trường
C. Làm giảm lượng mưa D. Gây hiệu ứng nhà kính
Câu 23: Khối lượng cácbon đã cháy là 4,5kg và khối lượng O2 đã phản ứng là 12kg. Khối lượng CO2 tạo ra là:
A. 16,2kg B. 16.3kg C. 16,4kg D.16,5kg
CHƯƠNG III: MOL VÀ TÍNH TOÁN HOÁ HỌC
Câu 24: 1 mol nước chứa số phân tử là:
A. 6,02.1023 B. 12,04.1023 C. 18,06.1023 D. 24,08.1023
Câu 25: Số mol phân tử N2 có trong 280g Nitơ là:
A. 9 mol B. 10 mol C. 11 mol D. 12mol
Câu 26: Phải lấy bao nhiêu lít khí CO2 ở đktc để có 0,5 mol phân tử CO2?
A. 11,2 lít B. 33,6 lít C. 16,8 lít D. 22,4 lít
Câu 27: Tìm dãy kết quả tất cả đúng về khối lượng(g) của những lượng chất(mol) sau: 0,25mol H2O, 1,75 mol NaCl, 2,5 mol HCl
A. 4,5g H2O, 102,375g NaCl, 81,25g HCl
B. 4,5g H2O, 92,375g NaCl, 91,25g HCl
C. 5,5g H2O, 102,375g NaCl, 91,25g HCl
D. 4,5g H2O, 102,375g NaCl, 91,25g HCl
Câu 28: Hai chất khí có thể tích bằng nhau( đo cùng nhệt độ và áp suất) thì:
A. Khối lượng của 2 khí bằng nhau C. Số mol của 2 khí bằng nhau
B. Số phân tử của 2 khí bằng D. B, C đúng
Câu 29: Khí nào nhẹ nhất trong tất cả các khí?
A. Khí Mêtan(CH4) B. Khí cacbon oxit( CO)
C. Khí Heli(He) D.Khí Hiđro (H2)
Câu 30: Tỉ khối của khí A đối với không khí là dA/KK < 1. Là khí nào trong các khí sau:
A. O2 B.H2S C. CO2 D. N2
Câu 31: Hợp chất trong đó sắt chiếm 70% khối lượng là hợp chất nào trong số các hợp chất sau:
A. FeO B. Fe2O3 C. Fe3O4 D.FeS
Câu 32: Oxit chứa 20% oxi về khối lượng và trong một oxit nguyên tố chưa biết có hoá trị II. Oxit có công thức hoá học là:
A. MgO B.ZnO C. CuO D. FeO
Câu 33: 4 mol nhuyên tử Canxi có khối lượng là:
A.80g B. 120g C. 160g D. 200g
Câu 34: 6,4g khí sunfuarơ SO2 qui thành số mol phân tử là:
A. 0,2 mol B. 0,5 mol C. 0,01 mol D. 0,1 mol
Câu 35: Số mol nguyên tử oxi có trong 36g nước là:
A. 1 mol B. 1,5 mol C. 2 mol D. 2,5 mol
Câu 36: 64g khí oxi ở điều kiện tiêu chuẩn có thẻ tích là:
A. 89,6 lít B. 44,8 lít C. 22,4 lít D. 11,2 lí
Qui trình nghiên cứu khoa học
I- GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ
Để tiến hành nghiên cứu khoa học phải chuẩn bị đầy đủ các mặt cho nghiên cứu. Bước chuẩn bị có một vị trí đặc biệt, nó góp phần quyết định chất lượng của công trình nghiên cứu. Chuẩn bị nghiên cứu bắt đầu từ xác định đề tài và kết thúc ở việc chuẩn bị lập kế hoạch tiến hành nghiên cứu.
Một qui trình nghiên cứu khoa học (chỉ mang tính chất minh hoạ cho một qui trình đơn giản nhất)
1.1. Tầm quan trọng của việc xác định đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu khoa học là một hoặc nhiều vấn đề khoa học có chứa nhiều điều chưa biết (hoặc biết chưa đầy đủ) nhưng đã xuất hiện tiền đề và khả năng có thể biết được nhằm giải đáp các vấn đề đặt ra trong khoa học hoặc trong thực tiễn.
Xác định đề tài là tìm vấn đề làm đối tượng nghiên cứu. Vấn đề của khoa học và thực tiễn là vô cùng phong phú, xác định cho mình một vấn đề nghiên cứu không phải là việc làm đơn giản. Xác định đề tài là một khâu then chốt, có ý nghĩa quan trọng đối với người nghiên cứu, vì phát hiện được vấn đề để nghiên cứu nhiều khi còn khó hơn cả giải quyết vấn đề đó và lựa chọn đề tài đôi khi quyết định cả phương hướng chuyên môn trong sự nghiệp của người nghiên cứu. Vì vậy, khi xác định đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu cần chú ý tới các yêu cầu đối với đề tài nghiên cứu.
1.2. Các yêu cầu đối với đề tài nghiên cứu
– Đề tài nghiên cứu phải có ý nghĩa khoa học: bổ sung nội dung lý thuyết của khoa học; làm rõ một số vấn đề lý thuyết vốn tồn tại; xây dựng cơ sở lý thuyết mới hoặc xây dựng nguyên lý các giải pháp khác nhau trong kỹ thuật, công nghệ, tổ chức, quản lý…
– Đề tài phải có tính thực tiễn, thể hiện: xây dựng luận cứ cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội; nhu cầu kỹ thuật của sản xuất; nhu cầu về tổ chức, quản lý, thị trường…
– Đề tài phải có tính cấp thiết đối với thời điểm tiến hành nghiên cứu. Vấn đề đang là điểm nóng bỏng về giáo dục nghề nghiệp cần phải giải quyết và giải quyết được nó sẽ đem lại giá trị thiết thực cho lý luận và thực tiễn, đóng góp cho sự phát triển của khoa học và đời sống.
1.3 Các điều kiện lựa chọn đề tài nghiên cứu
Thực tiễn giáo dục nghề nghiệp rất phong phú, đa dạng, có thể tìm được rất nhiều đề tài để nghiên cứu. Thực ra số đề tài mà thực tiễn giáo dục nghề nghiệp đòi hỏi nghiên cứu thì rất nhiều mà số vấn đề có thể chọn làm đề tài nghiên cứu có kết quả thì không nhiều. Có những vấn đề thoạt tiên tưởng nghiên cứu sâu, nhưng khi bắt tay vào mới thấy là khó có khả năng phát triển về lý thuyết hoặc có tác dụng về thực tiễn. Nhiều vấn đề thấy rõ là cần nghiên cứu, nhưng khi đề cập thì chỉ có thể phát biểu tham luận ngắn mà không thành công nghiên cứu sâu được. Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp đòi hỏi một số điều kiện chủ quan ở người nghiên cứu cũng như điều kiện khách quan ở công tác nghiên cứu.
Đề tài phải phù hợp với xu hướng, khả năng, kinh nghiệm của người nghiên cứu. Đương nhiên, bao giờ người nghiên cứu cũng phải đứng trước lựa chọn giữa nguyện vọng khoa học của cá nhân với việc giải quyết nhu cầu bức bách của xã hội.
Phải có đủ điều kiện khách quan đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài như: cơ sở thông tin, tư liệu, phương tiện, thiết bị thí nghiệm ( nếu cần phải tiến hành thí nghiệm), kinh phí cần thiết, quỹ thời gian và thiên hướng khoa học của người hướng dẫn hoặc của người lãnh đạo khoa học, các cộng tác viên có kinh nghiệm…
Các yếu tố trên được coi là những điều kiện cơ bản trong xuất phát điểm của công cuộc nghiên cứu, thiếu một trong những điều kiện trên thì việc nghiên cứu sẽ không đem lại kết quả mong muốn.
Các đề tài có thể được xây dựng từ việc phát hiện của các nhà sư phạm, hay các nhà nghiên cứu cơ sở, cũng có thể do cấp trên đưa tới, cũng có thể do đấu thầu mà dành được.
Có những đề tài độc lập, có đề tài tạo thành nhóm hay một chương trình nghiên cứu, cấp quốc gia, cấp bộ, nghành. Đăng ký đề tài là việc tự ý thức về khả năng và những điều kiện của cơ sở có thể thành công.
1.4. Một số vấn đề cụ thể trong việc xác định đề tài nghiên cứu
Tuỳ theo tính chất của đề tài, ta có thể có đề tài mang tính chất điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu cơ bản, thực nghiệm, tính hỗn hợp. Mỗi loại đề tài trên đều gồm những bước tiến hành nhất định, theo những trình tự và tính kế tục xác định.
Khi lựa chọn đề tài, người nghiên cứu cần xác định lịch sử vấn đề nghiên cứu để phát hiện vấn đề nghiên cứu, nhằm xác định rõ mức độ nghiên cứu của các công trình đi trước,chỉ ra những mặt còn hạn chế, xác định những điều đề tài có thể kế thừa bổ xung phát triển… để chứng minh và đề xuất nghiên cứu đề tài nghiên cứu mới không lặp lại kết quả đã nghiên cứu trước đã công bố.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một phần giới hạn của nghiên cứu liên quan đến đối tượng khảo sát và nội dung nghiên cứu. Xác định phạm vi nghiên cứu là xác định giới hạn về không gian của đối tượng khảo sát, giới hạn quỹ thời gian để tiến hành nghiên cứu và giới hạn quy mô nghiên cứu được xử lý. Xác định được phạm vi nghiên cứu của đề tài giúp cho việc nghiên cứu đi đúng hướng, không lệch trọng tâm.
Vấn đề khoa học một khi đã được chủ thể chọn làm đối tượng nghiên cứu sẽ trở thành đề tài nghiên cứu và sau khi đã làm rõ mọi vấn đề liên quan đến mục tiêu nghiên cứu thì đề tài được đặt tên, tức là phát biểu thành tên gọi.
Tên đề tài nghiên cứu là lời văn diễn đạt mô hình tư duy của kết quả dự kiến của quá trình nghiên cứu dưới dạng súc tích. Tên đề tài cũng diễn đạt lòng mong muốn của người nghiên cứu tác động vào đối tượng, cải tiến nó để cuối cùng đi đến những mục tiêu dự kiến.
Tên đề tài phải gọn, rõ, có nội dung xác định. Tên đề tài phải súc tích, ít chữ nhất nhưng nhiều thông tin nhất, chứa đựng vấn đề nghiên cứu, nó phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu, chỉ được mang một ý nghĩa hết sức khúc chiết, đơn trị, không được phép hiểu nhiều nghĩa.
Tên đề tài được diễn đạt bằng một câu ngữ pháp bao quát được đối tượng và hàm chứa nội dung và phạm vi nghiên cứu. Tránh đặt tên đề tài bằng những cụm từ mang nhiều tính bất định như “một số vấn đề…”, “ vài suy nghĩ về…”, “góp phần vào…”….
2.1 Tầm quan trọng của việc xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học
Khi tiến hành nghiên cứu một đề tài khoa học thì một thao tác rất quan trọng là phải xây dựng một đề cương nghiên cứu. Đề cương nghiên cứu là văn bản dự kiến các bước đi và nội dung của công trình và các bước tiến hành để trình cơ quan và tổ chức tài trợ phê duyệt, nó là cơ sở để làm việc với các đồng nghiệp. Xây dựng đề cương nghiên cứu là một bước rất quan trọng, nó giúp cho người nghiên cứu giành được thế chủ động trong quá trình nghiên cứu. Có đề cương mới sắp xếp được kế hoạch chi tiết cho hoạt động nghiên cứu. Đề cương và kế hoạch tuy hai văn bản này có nhiều điểm tương tự nhưng thật ra về tính chất là khác nhau, kế hoạch chỉ vạch ra diễn biến, trình tự các hoạt động, còn đề cương đi vào các nội dung của việc nghiên cứu. Các nội dung nghiên cứu phải được trình bày rõ ràng, đầy đủ trong một đề cương.
2.2 Nội dung của đề cương nghiên cứu khoa học
Nội dung của đề cương nghiên cứu thường bao gồm các nội dung sau đây:
– Lý do chọn đề tài nghiên cứu (hay còn gọi là tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu).
Phần này yêu cầu người nghiên cứu phải trình bày rõ ràng, tường minh những lý do nào khiến tác giả chọn đề tài để nghiên cứu về mặt lý thuyết, về mặt thực tiễn, về tính cấp thiết, về năng lực nghiên cứu và sở thích cá nhân. Lý do chọn đề tài thường xuất phát từ những yêu cầu của thực tế công tác mà người nghiên cứu đảm nhiệm , hay từ việc phát hiện những thiếu sót, những hạn chế trong nghiên cứu lý thuyết chuyên ngành cần phải bổ sung, mà việc nghiên cứu này sẽ đem lại lợi ích hiện tại cho tương lai của khoa học và thực tiễn.
– Mục đích nghiên cứu
Mỗi đề tài nghiên cứu tuỳ theo phạm vi nghiên cứu của mình phải xác định rõ mục đích nghiên cứu. Mục đích nghiên cứu là mục tiêu đề tài hướng tới, là định hướng chiến lược của toàn bộ những vấn đề cần giải quyết trong đề tài. Mục đích của các đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp là nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng tổ chức quản lý giáo dục nghề nghiệp.
– Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Phân tích sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu, từ trước đến nay đã có ai nghiên cứu, vào năm nào, ở trong nước hay nước ngoài, đã nghiên cứu đến đâu… Hay nói cách khác là làm rõ mức độ nghiên cứu của các công trình đi trước, chỉ ra mặt còn hạn chế và tìm thấy những điều mà đề tài có thể kế thừa bổ sung và phát triển… để chứng minh và đề xuất nghiên cứu đề...
cop đâu mà dài vậy,ai mà đọc dc nổi cơ chứ phải lọc ý ra chứ