Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Xác định mục tiêu, yêu cầu
+ Mục đích, yêu cầu:
Giới thiệu đoàn viên ưu tú tham gia ứng cử ban chấp hành Hội liên hiệp thanh niên tỉnh (thành phố)
+ Yêu cầu:
Khách quan chính xác
Thành tích, đóng góp của đoàn viên phải cụ thể thời gian, số liệu
Bản tiểu sử ngắn gọn
Văn phong trong sáng, cô đọng, không sử dụng yếu tố biểu cảm, phép tu từ
- Xác định nội dung trình bày trong bản tiểu sử, nhưng
Phải khách quan chính xác
Thành tích đóng góp của đoàn viên phải cụ thể
Văn phong: trong sáng, cô đọng không sử dụng những yếu tố biểu cảm, phép tu từ
- Xác định nội dung trình bàn tiểu sử
+ Giới thiệu: tên, tuổi, quê quán, trình độ, nơi công tác
+ Giới mối quan hệ của đối tượng với mọi người
+ Những đóng góp, thành tích của đối tượng
+ Đánh giá chung: năng lực công tác, khả năng phát huy tốt ở công tác Đoàn, đối tượng

Lưu ý những điều sau:
- Xác định được đặc điểm nổi bật của một tác phẩm văn học (nội dung, vị trí…).
- Tìm hiểu rõ thể loại.
- Lắng nghe và ghi chép nội dung thuyết trình.
- Trình bày và trao đổi ý kiến nếu chưa hiểu hoặc bổ sung.

Câu 1.
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: Nghị luận (kết hợp với phân tích, bình giảng).
Câu 2.
Trong phần (3), người viết thể hiện cảm xúc bâng khuâng, cô đơn, nhỏ bé, lạc lõng giữa không gian rộng lớn và dòng chảy của thời gian. Thái độ là sự đồng cảm sâu sắc với tâm trạng cô đơn của nhân vật trữ tình trong Tràng giang, đồng thời tự soi chiếu, liên tưởng bản thân như một cành củi khô hay cánh chim nhỏ bé trên dòng đời mênh mông.
Câu 3.
Trong phần (1), tác giả chỉ ra sự khác biệt:
- Thơ xưa: cái “tĩnh vắng mênh mông” thường gắn với sự thanh thản, an nhiên, tự tại.
- Tràng giang (Huy Cận): cái “tĩnh vắng” ấy lại gợi lên sự cô đơn, quạnh hiu, trống trải đến tuyệt đối, làm dấy lên nỗi nhớ nhà thường trực trong lòng người.
Câu 4.
Trong phần (2), tác giả đã phân tích nhiều yếu tố ngôn ngữ của bài thơ để làm rõ “nhịp chảy trôi miên viễn” của tràng giang:
- Các từ láy: điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn… gợi sự triền miên, nối tiếp.
- Các cặp câu tương xứng, đuổi nhau: “Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp/ Con thuyền xuôi mái nước song song”.
- Cấu trúc trùng điệp, nối tiếp: “Nắng xuống/ trời lên/ sâu chót vót. Sông dài/ trời rộng/ bến cô liêu”.
- Cụm từ chỉ sự nối dài, liên tục: “hàng nối hàng”, “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”…
→ Tất cả tạo nên một nhịp điệu chảy xuôi vô tận, miên viễn của Tràng giang.
Câu 5.
(Trả lời mở, gợi ý như sau)
Em ấn tượng nhất với cảm giác cô đơn, lạc lõng của con người trước không gian và thời gian vô tận trong Tràng giang. Bởi vì qua đó, em nhận ra tấm lòng tha thiết của Huy Cận đối với quê hương, đồng thời cảm nhận được nỗi niềm nhân thế sâu xa: con người dù nhỏ bé, cô đơn vẫn luôn hướng về cội nguồn để tìm điểm tựa tinh thần.

Nội dung chính: Đoạn 1: Nói về hình ảnh thông qua con cò, và các loài chim để thể hiện phẩm chất con người.
Đoạn 2: Nói về con trâu hình ảnh thân thuộc với con người Việt
Đoạn 3: Lời ru của người mẹ, hình ảnh quê mẹ
Tất cả 3 đoạn đề hướng tới 1 ý chính đó là hình ảnh thể hiện qua các câu ca dao, tục ngữ thông qua hình ảnh đó ta thấy được nét đẹp bên trong từng câu nói.

Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau nhưng đảm bảo tính logic chặt chẽ trong lập luận, nội dung phù hợp với đạo lí và pháp luật. (Gợi ý: viết được những ưu điểm và hạn chế của việc thực hiện pháp luật của giới trẻ).
Trường hợp a và e không cần viết tiểu sử tóm tắt, còn lại các trường hợp khác đều phải viết tiểu sử, tóm tắt