Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

* Chiến thắng Việt Bắc thu - đông 1947 :
- Tháng 4/1947, Chính phủ Pháp cử Bôlae vạch ra kế hoạch tiến công Việt Bắc, nhă,f đánh phá căn cứ địa, tiêu diệt cơ quan đầu não và quân chủ lực, triệt đường liên lạc quốc tế của ta. Chúng âm mưu giành thắng lợi, tiến tới thành lập chính phủ bù nhìn, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Khi địch vừa tiến công Việt Bắc, Đảng đã có chỉ thị "Phải phá tan cuộc tiến công mùa đông của giặc Pháp". Trên các mặt trận, quân ta đã anh dũng chiến đấu, từng bước đẩy lùi cuộc tiến công của địch.
- Ở Bắc Cạn, quân ta chủ động bao vây và tiến công địch ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã....... buộc Pháp rủt lui Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã.... vào cuối tháng 11/1947.
- Ở mặt trận hướng đông, quân ta tiến hành nhiều trận phục kích, tiêu hao nhiều lực lượng địch. Đặc biệt, trận phục kịch ở đèo Bông Lau, tiêu hao nhiều lực lượng địch, tịch thu nhiều vũ khí và quân trang quân dụng.
- Ở mặt trận hướng tây, quân ta chặn đánh địch nhiều trận trên sông. Nổi bạt là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến và cano của địch.
- Như vậy, hai gọng kìm Đông và Tây của địch đã bị bẻ gãy, không khép lại được.
- Sau hai tháng chiến đấu, chiến dịch Việt Bắc đã kết thúc bằng cuộc rút lui của đại bộ phận quân Pháp khỏi Việt Bắc ngày 19/12/1947.
- Ta loại khỏi vòng chiến đấu 6.000 tên, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu chiến và ca nô....Cơ quan đầu não của ta được bảo toàn. Bộ đội chủ lực ta đã trưởng thành. Với chiến thắng Việt Bắc, cuộc kháng chiến chống Pháp chuyển sang giai đoạn mới.
* Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 :
- Bước sang năm 1950, cuộc kháng chiến có thêm nhiều thuận lợi nhưng cũng phải đối mặt với những thách thức mới.
- Chính phủ Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới.
- Về phía Pháp, có sự đồng ý của Mĩ, Chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng ngự trên Đường số 4, thiết lập "Hành lang Đông - Tây"; Pháp chuẩn bị mở cuộc tiến công quy mô lớn trên Việt Bắc lần thứ 2.
- Tháng 6/1950, Đảng và chính phủ ta quyết định mở chiến dịch biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phân quan trọng sinh lực địch, mở đường liên lạc với Trung Quốc và thế giới dân chủ; mở rộng và củng cố căn cứ Việt Bắc, đồng thời tạo thuận lợi mới thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên. Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp ra mặt trận để cùng bộ chỉ huy chỉ đạo và động viên bộ đội chiến đấu.
- Ngày 16/9/1950, quân ta mở đầu chiến dịch bằng trận đánh vào Đông Khê và giành thắng lợi. Trước nguy cơ bị tiêu diệt, quân Pháp đã buộc phải rút khỏi Cao Bằng theo Đường 4 và cho quân từ Thất Khê lên Đông Khê để đón cánh quân từ Cao Bằng về nhưng bị quân ta chặn đánh dữ dội nên phải rút về.
- Ngày 8/1/0/1950, địch chạy khỏi Thất Khê về Na Sầm. Ngày 13/10/1950, địch rút khỏi Na Sầm về Lạng Sơn. Trong khi đó, cuộc hành quân của địch lên Thái Nguyên cũng đã bị ta chặn đánh. Quân Pháp trở nên hoảng loạn. Ngày 17/10 rút khỏi Đồng Đăng. Ngày 18/10 rút khỏi Lạng Sơn. Đường số 10 được giải phóng ngày 22/10/1950.
- Chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi, ta giải phóng tuyến biên giới Việt - Trung từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 van dân, chọc thủng "Hành lang Đông Tây" của Pháp. Kế hoạch Rơve bị phá sản.
- Với chiến thắng biên giới, con đường nối nước ta với các nước XHCN được khai thông, quân đội ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính (Bắc Bộ), mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.

* Về chính trị:
- Thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt).
- Thành lập Liên minh Việt - Miên - Lào để tăng cường đoàn kết của ba nước Đông Dương trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung.
- Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước.
* Về kinh tế:
- Mở rộng cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm.
- Đề ra chính sách nhắm chấn chỉnh chế độ thuế khóa, xây dựng nền tài chính ngân hàng, thương nghiệp.
- Phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất.
* Về văn hóa, giáo dục, y tế:
- Tiếp tục cải cách giáo dục, thực hiện phương châm: “phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ xã hội”.
- Thực hiện cuộc vận động vệ sinh phòng bệnh, thực hiện đời sống mới, bài trừ mê tín dị đoan.
- Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được coi trọng. Bệnh xá, bệnh viện,... được quan tâm xây dựng.

Đáp án B
- Đáp án A loại vì địa hình tác chiến đều là đánh vùng đồi núi.
- Đáp án C loại vì đối tượng tác chiến đều là quân đội của thực dân Pháp.
- Đáp án D loại vì lực lượng chủ yếu đều là bộ đội chủ lực.
- Đáp án B đúng vì điểm khác nhau giữa hai chiến dịch là ở loại hình chiến dịch. Trong đó, chiến dịch Việt Bắc là chiến dịch phản công lớn đầu tiến của ta còn chiến dịch Biên giới là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của ta

Bảng niên biểu các sự kiện lịch sử lớn của nước ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.

Đáp án A
Điểm khác nhau cơ bản của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 so với chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam là về loại hình chiến dịch.
- Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 là chiến dịch phản công.
- Còn chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 là chiến dịch tiến công

Di KIẾN THỨC TRỌNG TÂM LỊCH SỬ 12
I. LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ 1945 – 2000
BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II (1945 – 1949)
Câu 1: Hội nghị Ianta diễn ra trong hoàn cảnh nào ? Nêu những quyết định quan trọng của hội nghị (nội dung) và hệ quả của nó ?
*Hoàn cảnh lịch sử:
- Đầu 1945, chiến tranh thế giới II ở vào giai đoạn cuối, nhiều vấn đề cấp bách được đặt ra cần phải giải quyết: nhanh chóng kết thúc chiến tranh; tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ 4 - 11/2/1945, Hội nghị quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên thủ ba cường quốc Anh, Mỹ, Liên Xô.
*Những quyết định quan trọng
- Nhanh chóng tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc
- Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa 3 cường quốc ở Châu Âu và châu Á
*Hệ quả: Những quyết định của hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của 3 cường quốc trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự 2 cực Ianta.
Câu 2:Hãy cho biết Sự thành lập, mục đích, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức và vai trò của Liên Hợp Quốc ?
*Sự thành lập:
-Từ 25/4 -> 26/6/1945, hội nghị quốc tế họp tại Xan Phranxixcô (Mỹ) với sự tham gia 50 nước đã thông qua Bản Hiến chương và tuyên bố thành lập LHQ.
- Ngày 24/10/1945 Hiến chương chính thức có hiệu lực – Tổ chức Liên Hiệp Quốc ra đời.
*Mục đích:
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới,
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới
*Nguyên tắc hoạt động: (5 nguyên tắc)
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc)
* Cơ cấu tổ chức LHQ: Hiến chương qui định bộ máy tổ chức của LHQ gồm 6 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng bảo an, Hội đồng kinh tế xã hội, Hội đồng quản thác, Toà án quốc tế và Ban thư ký; trong đó 3 cơ quan quan trọng là :
- Đại hội đồng: gồm tất cả các thành viên, mỗi năm họp 1 lần
- Hội đồng Bảo an: cơ quan hoạt động thường xuyên quan trọng nhất, giữ gìn hòa bình an ninh thế giới Mọi quyết định của cơ quan này phải được sự nhất trí của 5 cường quốc
- Ban thư ký: cơ quan hành chính của LHQ, đứng đầu là Tổng thư kí
*Vai trò LHQ:
- Giữ gìn hòa bình và an ninh thế giới
- Giải quyết các vụ tranh chấp và xung đột nhiều khu vực
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế...
* 1977, VN là thành viên 149 của LHQ
* 2007 VN được bầu làm ủy viên không thường trực HĐBA LHQ
BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991).
LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
Câu 3: Hãy cho biết những thành tựu xây dựng CNXH của Liên Xô từ 1945 đến nữa đầu những năm 70 ?
* Công cuộc khôi phục kinh tế 1945 – 1950 ở Liên Xô:
- Hậu quả của CTTG II rất nặng nề: 27 triệu người chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy, các thế lực thù địch bao vây, cô lập.
- Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 -1950) trước thời hạn 9 tháng
+ Công nghiệp: năm 1950 sản lượng công nghiệp tăng 73%
+ Nông nghiệp: 1950 SX NN đạt mức trước CT
+ KHKT: 1949 LX chế tạo thành công bom nguyên tử -> phá thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ
* Ý nghĩa: Là nền tảng vững chắc cho công cuộc xây dựng CNXH
* Những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ 1950 – nửa đầu những năm 70:
- CN: Liên xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ), đi đầu trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng: CN vũ trụ, CN điện hạt nhân.
- NN: Tăng trung bình hàng năm 16%.
- KHKT: chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong các lĩnh vực KHKT.
+ Năm 1957: LX là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
+ Năm 1961: Phóng tàu vũ trụ (Gagarin) bay vòng quanh trái đất -> Mở ra kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người .
- Đối ngoại: Thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình, ủng hộ phong trào CM thế giới, giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa…
Câu 4 : Trình bày những nét chính về Liên Bang Nga từ năm 1991 – 2000 ?
Sau khi Liên Xô tan rã Liên bang Nga là « quốc gia kế tục Liên Xô ».
- Kinh tế : Từ năm 1990-1995 kinh tế tăng trưởng âm. Từ năm 1996 trở đi kinh tế phục hồi và phát triển.
- Chính trị : Tháng 12/1993 ban hành hiến pháp qui định thể chế Tổng thống liên bang.
- Đối nội : Phải đối mặt với 2 thách thức lớn : Sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc ( nổi bật là phong trào ly khai ở Trécxnia)
- Về đối ngoại : Một mặt ngã về phương Tây mặt khác phát triển các mối quan hệ với châu Á (Trung Quốc, Ấn Độ, các nước ASEAN…)
* Từ năm 2000, V. Putin lên làm Tổng thống Nga có nhiều chuyển biến ( kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị dần ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao)
CÁC NƯỚC Á, PHI, MĨ LA TINH (1945 – 2000)
BÀI 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
Câu 5: Những biến đổi quan trọng của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ II ?
- Là khu vực rộng lớn, đông dân cư nhất thế giới, tài nguyên phong phú.
- Trước CTTG II, bị thực dân nô dịch (trừ Nhật).
- Từ sau 1945 có nhiều chuyển biến quan trọng:
* Về chính trị:
- 10-1949, nước CHND Trung Hoa ra đời.
- Cuối thập niên 90: TrungQuốc thu hồi Hồng Kông và Ma Cao.
- Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 nhà nước riêng biệt với 2 thể chế chính trị khác nhau: Nam Triều Tiên là nước Đại Hàn Dân Quốc (8 -1948), Bắc Triều Tiên là nước CHDCND Triều Tiên (9 -1948), quan hệ đối đầu, căng thẳng.
* Về kinh tế:
Nửa sau Thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống nhân dân được nâng cao: Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan trở thành 3 con rồng, Nhật Bản đứng thứ 2 thế giới, Trung Quốc đạt mức tăng trưởng cao nhất thế giới
Câu 6: Trình bày sự thành lập nhà nước CHND Trung Hoa và ý nghĩa của nó ?
* Sự thành lập nước CH ND Trung Hoa
- Sau chiến tranh chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến (1946 – 1949) giữa Đảng Quốc Dân và Đảng Cộng sản.
- Ngày 20/7/1946 nội chiến bùng nổ.
- Từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947: quân giải phóng Trung Quốc tiến hành chiến lược phòng ngự tích cực.
- Từ tháng 6/1947 đến 1949 quân giải phóng phản công lần lược giải phóng lục địa Trung Quốc.
- 01-10-1949 nước CHND Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là chủ tịch Mao Trạch Đông.
* Ý nghĩa :
- Sự ra đời nước CHNDTH đánh dấu thắng lợi của CMDTDC ở TQ
- Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến
- Đưa đất nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
- Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 7: Vì sao Trung Quốc phải cải cách ? Nội dung và thành tựu của công cuộc cải cách – mở cửa ở Trung Quốc (1978 – 2000) ?
*Hoàn cảnh lịch sử:
- Do sai lầm về đường lối “Ba ngọn cờ hồng” đã tàn phá nền kinh tế Trung Quốc. Đặc biệt là cuộc :Đại cách mạng văn hoá vô sản” từ 1966 – 1976, đã làm cho đất nước Trung Quốc khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, chính trị, xã hội.
- Tháng 12/1978, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Trung Quốc tiến hành cải cách mở cửa, do Đặng Tiểu Bình khởi xướng và được nâng lên thành “đường lối chung” ở Đại hội XIII ĐCS TQ
*Nội dung cải cách:
- Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm
- Tiến hành cải cách, mở cửa
- Chuyển kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN
- Biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh
* Thành tựu:
- Kinh tế: GDP tăng trung bình trên 8 % / năm, năm 2000 GDP đạt 1080 tỷ USD, các ngành CN và dịch vụ chiếm ưu thế. Thu nhập bình quân đầu người tăng vọt.
- KHKT:
+ 1964 thử thành công bom nguyên tử
+ 10/2003, phóng thành công tàu vũ trụ “thần châu 5”, đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào vũ trụ
* Đối ngoại:
- Bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Mông Cổ, …
- Mở rộng quan hệ đối ngoại,
- Có nhiều đóng góp trong giải quyết những tranh chấp quốc tế.
- Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997), Ma Cao (1999)
BÀI 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NÁM Á VÀ ẤN ĐỘ
Câu 8: Những nét chính về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia ĐNA sau chiến tranh thế giới lần thứ II:
- Trước CTTG II: hầu hết là thuộc địa của các quốc gia Âu – Mỹ (trừ Xiêm)
- Trong CTTG II: là thuộc địa của Nhật
- Sau CTTG II: Lợi dụng phát xít Nhật đầu hàng, các nước ĐNA đã giành được độc lập với những mức độ và thời gian khác nhau: Inđônêxia (8/1945), Việt Nam (9/1945), Lào (10/1945)…
- Sau đó, thực dân Âu – Mĩ tái chiếm ĐNA, nhân dân ĐNA đã đấu tranh kiên cường, bền bỉ, buộc ĐQ công nhận độc lập ĐNA (Philipin – 1946, Miến Điện – 1948…)
- Ba nước Đông Dương thực hiện cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi 1954, nhưng tới 1975, sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, ba nước Đông Dương mới giành độc lập hoàn toàn.
Câu 9: Cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Lào từ 1945 – 1975?
* Giai đoạn 1945 – 1954: Kháng chiến chống Pháp
- Tháng 8/1945, Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền. 12/10/1945, Lào tuyên bố độc lập.
- 3/1946, Pháp trở lại xâm lược Lào. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Lào ngày càng phát triển.
- Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Pháp kí Hiệp định Giơnevơ (7/1954) công nhận độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
* Giai đoạn 1954 -1975: Kháng chiến chống Mĩ
- Sau hiệp định Giơnevơ Mĩ xâm lược Lào. D...
Tháng 10-1945, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia, nhân dân Campuchia đã tiến hành kháng chiến chống Pháp.
Xihanúc đã tiến hành cuộc vận động ngoại giao, ngày 9-11-1953, Pháp phải kí hiệp ước "trao trả độc lập cho Campuchia" nhưng vẫn đóng quân trên lãnh thổ Campuchia.
Với Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương được kí kết, thực dân Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Campuchia, Lào và Việt Nam.
Từ năm 1954 đến 1970, Chính phủ Xihanúc đã thi hành đường lối hoà bình, trung lập.
Ngày 18-3-1970, chính phủ Xihanúc bị lật đổ bởi tay sai thân Mĩ.. Cuộc kháng chiến chống Mĩ và tay sai của nhân dân Campuchia phát triển nhanh chóng. Ngày 17-4-1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng. Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Campuchia kết thúc thắng lợi.
Ngay sau đó tập đoàn "Khơme đỏ" thi hành chính sách diệt chủng tàn bạo. Nhân dân Campuchia được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã nổi dậy đánh đổ tập đoàn Khơme đo. Ngày 7-1-1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng hoà Nhân dân Campuchia được thành lập.
Từ năm 1979, ở Campuchia đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm. Với sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế, ngày 23-10-1991 Hiệp định hoà bình về Campuchia được kí kết tại Pari.
Tháng 9-1993, Quốc hội mới họp thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia do Xihanúc làm Quốc vương, từ đó Campuchia dần dân đi vào ổn định và phát triển.

Thời gian | Sự kiện |
2 - 1951 | Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng. |
1950 - 1951 | Chiến dịch Trung du, Chiến dịch đường số 18, chiến dịch Hà Nam Ninh. |
Đông - xuân 1951 -1952 | Chiến dịch Hòa Bình. |
Thu - đông 1952 | Chiến dịch Tây Bắc. |
Xuân - hè 1953 | Chiến dịch Thường Lào. |
9 - 1953 | Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương họp ở Việt Bắc để bàn về kế hoạch quân sự trong Đông xuân 1953 - 1954 . |
1954 | Chiến dịch Điện Biên Phủ. |
21 - 7 - 1954 | Ký kết Hiệp định Giơnevơ |
*Những nét chính :
- Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, quân ta liên tiếp mở các cuộc tấn công vào phòng tuyến của địch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
+ Chiến dịch trung du ( Chiến dịch Trần Hưng Đạo) từ 25/12/1250 đến 17/1/1951, quân ta đánh vào hệ thống phòng ngự của địch ở Vĩnh Yên, Phúc yên.
+ Chiến dịch đường số 18 (chiến dịch Hoàng Hoa Thám) từ 20/3 đến 7/4/1951, quân ta tấn công từ Phả Lại đến Uông Bí, tiêu diệt 14 vị trí của địch.
+ Chiến dịch Hà - Nam - Ninh (chiến dịch Quang Trung) , từ 28/5 đến 20/6/1951, quân ta tấn công địch ở Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
- Từ năm 1951 đến năm 1953, quân ta mở chiến dịch ở miền núi.
+ Từ giữa tháng 11/1951 đến tháng 2/1952, ta mở chiến dịch phản công địch ở Hòa Bình. Chiến dịch Hòa Bình kết thúc sau hơn 3 tháng (từ 14/11/1951 đến 25/2/1952). Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 22.000 tên địch, giải phóng hoàn toafnkhu vực Hòa Bình.
+ Từ ngày 14/10/1952 đến ngày 10/12/1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc. Cuộc chiến đấu diễn ra ác liệt ở Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái. Kết thúc chiến dịch, ta đã loại hỏi vòng chiến đấu hơn 13.000 địch, giải phóng 28.500km vuong với hơn 25 vạn dân, gồ toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La.
+ Đầu năm 1953, quân ta phối hợp với quân dân Lào mở chiến dịch Thượng Lào. Trong ơn 1 tháng chiến đấu, quân dân Việt _ Lào đã loại khỏi vòng chiến đấu 2.800 địch; giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phongxali với 30 vạn dân.
* So sánh :
- Các chiến dịch ta mở ở trung du, đồng bằng chưa phải là sở trường của ta nên kết quả chiến đấu bị hạn chế.
- Các chiến dịch ta mở ở miền núi đúng với sở trường của ta nên thu được những thắng lợi to lớn, tiếp tục đẩy địchvào thế bị động đối phó, tiếp tục đưa cuộc kháng chiến của ta tiến lên một bước phát triển mới.